BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế, Luật số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
thuế, Luật số 106/2016/QH13
ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế (gọi chung là Luật Quản lý thuế) và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]
Thông tư này hướng dẫn về đối
tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ,
miễn lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng chịu lệ
phí trước bạ
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc;
nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện,
thi đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô,
tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền thuộc loại phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị
thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung
là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản
3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số
khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Điều 3. Giá tính lệ phí trước
bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với
đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với
đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của
pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với
đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí
trước bạ đối với đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất
chịu lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá một mét
vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành
|
Trong đó, diện tích đất chịu lệ
phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho
cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với
đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
c.1) Đối với
đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang
thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người
đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c.2) Đối với đất được nhà nước
giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính
lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng
đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c.3) Trường hợp người sử dụng đất
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ,
sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục
đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại
thời điểm tính lệ phí trước bạ;
c.4)[4] (được bãi bỏ)
c.5) Trường hợp giá đất tại hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì
giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà
a)[5] Giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về
xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2
Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa
phương.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà được xác định như sau:
Giá
tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng)
|
=
|
Diện
tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá
01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà
|
x
|
Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
b.1) Diện
tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích
công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b.2) Giá 01 (một) m2
nhà là giá thực tế xây dựng “mới”
một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời
điểm kê khai lệ phí trước bạ;
b.3) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật.
c) Một số trường hợp cụ thể áp dụng
giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:
c.1) Giá tính
lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định
của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người
đang thuê là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c.2)[6] (được bãi bỏ)
c.3) Giá tính lệ phí trước bạ đối
với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng;
c.4) Trường hợp giá nhà tại hợp đồng
chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà.
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng
chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ;
c.5) Giá tính lệ phí trước bạ đối
với nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Hệ số đất phân bổ để tính
lệ phí trước bạ nhà chung cư được áp dụng theo hệ số phân bổ của loại nhà chung
cư tương ứng theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với
tài sản khác
a)[7] (được bãi bỏ)
b)[8] Giá tính lệ phí trước bạ đối với
tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy
định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài
chính ban hành (sau đây gọi là Bảng giá).
Bảng giá được sử dụng làm căn cứ
xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới và được xác định theo
các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương
mại; tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc
công suất động cơ hoặc khối lượng hàng chuyên chở (hoặc kéo theo) cho phép tham
gia giao thông (trọng tải), số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất
của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam
cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đối với chỉ
tiêu thể tích làm việc của ô tô thì đơn vị tính được quy đổi làm tròn đến một
chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.
Trường hợp phát sinh loại ô tô,
xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá
thì Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ quyết định giá tính lệ phí
trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại
xe). Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng
thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.
Ôtô, xe máy chưa có trong Bảng
giá là ôtô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng
với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.
c) Một số trường hợp cụ thể:
c.1) Đối với tài sản mua trực tiếp
của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất)
bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các
đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá
của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất;
c.2) Đối với tài sản mua theo
phương thức trả góp, giá tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản
đó (không tính lãi trả góp);
c.3) Đối với tài sản mua theo
phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả
hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá
thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng;
c.4) Đối với phương tiện vận tải
được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe ôtô
chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên
dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,... thì giá tính lệ phí trước bạ là
toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với
phương tiện vận tải đó.
d)[9] Đối với tài sản thuộc đối tượng
chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được
nhập khẩu và đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định
căn cứ vào cơ sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều
1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ) thì giá
tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng
giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản,
trong đó:
d.1) Giá trị tài sản mới xác định
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ và điểm b khoản này.
d.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới: 100%.
- Thời gian đã sử dụng trong 1
năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên
1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên
3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên
6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10
năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng,
thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
d.3) Đối với ô tô, xe máy đã
qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử
dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong
nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được
xác định như sau: ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể
tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe)
và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã
có trong Bảng giá.
Trường hợp trong Bảng giá có
nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước
bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử
dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương
thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ để xác định giá
tính lệ phí trước bạ.
Điều 4. Mức
thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện,
thi đấu thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở
các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban
nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương,
thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời
điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm
tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành
hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã
nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành
phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước
bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ
tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần
thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai,
nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức
là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển
nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí
trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất
trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công
an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo
“Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong
giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di
chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước
tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ
phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi
(trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa
bàn B là các địa bàn khác) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê
khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê
khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê
khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê
khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp
lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp
lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp
lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa
bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
5.[10] Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở
xuống, ô tô tải VAN và ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở
hàng): mức thu đối với các xe này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.
Căn cứ vào loại phương tiện, khối
lượng chuyên chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan thuế xác định mức thu lệ
phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại
xe tương tự theo quy định tại khoản này.
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ
phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được
xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
- Khối lượng chuyên chở.
- Loại xe được xác định như
sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ
xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp
trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương
tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng
tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan Công an cấp biển số
đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam
cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng
loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước
bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại
loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại
loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công
an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo
thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.
6.[11] Đối với các loại xe ô tô biển
số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt
Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2, Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng làm thủ
tục kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
theo quy định và nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối
với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 3 Điều 3 Thông tư
này.
Đối với các loại xe ô tô biển số
nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) đã kê
khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài
chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%.
7. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng
thành máy của tài sản quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư này được thay thế
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng
của từng loại tài sản quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.
8. Xác định số tiền lệ phí trước bạ
nộp ngân sách Nhà nước.
Số
tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)
|
=
|
Giá trị tài sản
tính lệ phí trước bạ (đồng)
|
x
|
Mức thu lệ phí
trước bạ theo tỷ lệ (%)
|
Mức thu lệ phí trước bạ đối với
tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần
trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:[12]
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc
hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất
trực thuộc tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện
ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ
quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ
chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống các cơ quan của Liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức
lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ bao gồm vợ hoặc chồng và con
chưa đủ 18 tuổi cùng sống chung trong gia đình không phải là công dân Việt Nam
hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh
thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
khác không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này như cơ quan Đại diện của
tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan Đại diện
của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan
và các tổ chức, cá nhân khác nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước
bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định miễn hoặc không thu, nếu
quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ
(nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt Nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự
án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt Nam cũng được miễn nộp hoặc không phải
nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc
Chương trình, Dự án đã ký kết.
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản;
nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
c)[13] Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
(không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây
dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển
nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê
hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền
sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình,
cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước theo hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng
đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng
đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng theo quy định tại Điều 159, Điều
160 Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao
gồm:
a) Đất có công trình là chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của
tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo;
b) Đất có công trình là đình, đền,
miếu, am.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là
quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội,
bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật
Nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được
chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng,
bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp
công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước
bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính
được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong thời hạn cho thuê
tài chính, bên thuê chuyển nhượng hợp đồng thuê tài chính cho tổ chức, cá nhân
khác (bên thứ ba) mà không thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng và công ty cho
thuê tài chính không ký hợp đồng cho thuê tài chính với bên thứ ba thì bên thứ
ba phải nộp lệ phí trước bạ khi kết thúc thời hạn thuê.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật như:
a) Các loại nhà, đất chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe gắn
máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ
công tác quản lý chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh được Bộ
Quốc phòng hoặc được phép của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước
dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
15.[14] Nhà, đất được bồi thường, tái
định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu
hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất
đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc
đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi
theo quy định của pháp luật).
Việc miễn lệ phí trước bạ quy định
tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu,
sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản,
nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu
tài sản (bao gồm cả trường hợp được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính);
b)[15] (được bãi bỏ)
c)[16] Tài sản đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng
tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó theo quy định của
pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
Thành viên hộ gia đình phải là
người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ
khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.
d)[17] (được bãi bỏ)
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng
ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với
phần diện tích đất tăng thêm;
Trường hợp có thay đổi ranh giới
thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ dẫn đến phát sinh tăng diện
tích đất thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trường hợp
có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ nhưng
phát sinh giảm diện tích đất thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.
e) Tổ chức, cá nhân được nhà nước
giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật
Đất đai từ ngày Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ có hiệu lực thi hành.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển
cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí
trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp
tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác
xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia
hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành
viên đã góp trước đây;
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động
trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều
động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Trường hợp điều chuyển tài sản giữa
doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển
tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau theo
phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ
quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với hành chính sự
nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi
tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi
chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ
tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:
a) Đổi tên đồng thời thay đổi toàn
bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc thay đổi
toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ
đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp
khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014).
b) Đổi tên và chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp quy định tại: điểm c Khoản 2 Điều 196 (Công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một
hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b Khoản 1 Điều 197 (Công ty cổ phần
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một
tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần
của tất cả cổ đông của công ty); điểm c Khoản 1 Điều 198 (Công ty cổ phần chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ
cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 199 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường
hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã nộp lệ phí trước bạ, phải đăng ký lại quyền sở hữu sử dụng do chuyển đến địa
phương khác mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết,
nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở
hữu, sử dụng tên người được tặng.
21.[18] Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe
chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe
phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút chất thải,
xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký
quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay của tổ chức được cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi.
Trường hợp tàu bay đăng ký sử dụng
làm phương tiện giao thông cá nhân thì thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ.
23.[19] (được bãi bỏ)
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng
thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư này được thay thế phải đăng ký lại
trong thời hạn bảo hành.
25.[20] (được bãi bỏ)
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà
ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại
thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã)
nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đồng bào
dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả
hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.
- Vùng khó khăn được xác định theo
các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn.
27. Tàu thủy, thuyền không có động
cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất
máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu
thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt
động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa.
Các phương tiện nêu trên được xác
định theo quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng
dẫn thi hành (kể cả vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại
phương tiện này).
Tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ
cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông
vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định
theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội
địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
- Đối với “Tàu chở khách tốc độ
cao”
+ Tại mục “công dụng”: ghi là tàu
khách;
+ Tại mục “Chứng nhận phương tiện
có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có
trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được
trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; Hoặc tại mục “Khả năng khai
thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
- Đối với “Tàu vận tải
công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi là “chở công te nơ” hoặc “chở container”
28. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể
dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường miễn lệ
phí trước bạ quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
29. Nhà, đất của cơ sở ngoài công
lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công
nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều này.
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và
công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em được miễn
lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
30. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa
học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho mục
đích nghiên cứu khoa học, công nghệ theo quy định của pháp luật.
31. Phương tiện vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Xe buýt vận tải hành khách công cộng
sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ là xe buýt sử dụng
khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu theo quy định tại Khoản
5 Điều 3 Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt, được xác định tại mục sử dụng nhiên liệu ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới do cơ quan đăng kiểm Việt Nam
cấp và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg
ngày 05/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 6.[21] (được bãi bỏ)
Điều 7. Hiệu lực
thi hành[22]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế khoản 1 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
b) Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày
28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
c) Thông tư số 140/2013/TT-BTC
ngày 14/10/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC
ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
d) Thông tư số 140/2015/TT-BTC
ngày 03/9/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
đ) Thông tư số 75/2016/TT-BTC ngày
24/5/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số
34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 301/2016TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
- Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
nêu trên.
[2] Thông tư số
20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng
dẫn về lệ phí trước bạ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Phí và lệ
phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:”
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09
tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[4] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[5] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09
tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[6] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[7] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[8] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09
tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[9] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09
tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[10] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[12] Đoạn này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[13] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[15] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[16] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[17] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[18] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày
09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[19] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[20] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[21] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
[22] Điều 3 Thông tư số
20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng
dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/6/2019.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn./.”