BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế giá trị gia tăng như sau2:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng
chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp
tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành
lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước
(nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên
ngành khác.
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người
kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của
tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài
là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là
người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối
tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế
xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh
nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn
được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty
TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định
của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối
với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện
phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko
sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
GTGT
1.3 Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản
phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông
thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ,
xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông
lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo
quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi
heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức
ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công
nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ
Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì
sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào
chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản
phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy
định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống
cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ
giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và
kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại
có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý
nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước
quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất;
nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp.
3a.4 Phân bón là các loại phân hữu cơ và
phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt
phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy
sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến
hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột
tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi
khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của
Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công
suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần
phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo
quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề
khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy
bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía;
hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón
phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ
nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là
Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do
Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người;
bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;
bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực
tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
kinh doanh chứng khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình
thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các
loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách
hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm
trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình
cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông
thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín
dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ,
phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí chuyển
đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao
thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc
tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ
chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản
bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán
là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ,
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho
tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy
định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy
định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng
thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy
định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp
A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây
chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm
(hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả
năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản,
Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay
để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh
nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C,
thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C
và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp
B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải
chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 01/2017,
doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín
dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín
dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng
cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt
động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của
ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo
quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không
phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải
là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền
nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp
đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi
thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch
vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký
quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ
chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác
(không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh
nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH
A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn
góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định
giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công
ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4
tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển
nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao
gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua,
bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ
của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao
gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ
sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người
bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các
cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa
bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản
thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu
chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các
dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao
gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công
viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm
chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu
không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có
chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang
lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm
sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng
nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức,
cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật,
công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách
xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác
ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không
vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu
thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác
ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt
quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm:
người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ
xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định
của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc,
kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp
từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học
sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận
chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng
không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh,
sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp
chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo
mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức
thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp
dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý
bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện,
Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì
hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền
hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành
báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình,
sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc
thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền
đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên
đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các
cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào
người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng
dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm
cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương
trình giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy
và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học - kỹ thuật là sách
dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ
trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số
bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích
tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội
kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hóa thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu
bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu
phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban
hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm
hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp,
bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các
doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập
khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí
tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch
vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường
hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân
tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy
định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc
trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ
để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ
chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận
của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải
lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc
tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường
hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa
nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh
tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa
các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý
không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy
định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị
thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở
hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì
thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm
phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại
vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh
doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển,
xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt,
xẻ.
Ví dụ 8: Cơ sở kinh doanh A xuất
khẩu sản phẩm đá tự nhiên dưới dạng đá khối, đá phiến thì sản phẩm đá tự nhiên
xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất
khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và
dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh
doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền),
bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm
đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay
thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép
lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người
tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh
thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn
của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa
hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan
dự trữ quốc gia bán ra;
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí
của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí;
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn
vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế
GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng
phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội
địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy
định.
Điều 5. Các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản
thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên
đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu
tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền
thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi
tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa,
dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như
đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy
định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa
chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận
được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu
của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được
khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu
đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng
của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản
tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh
nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng
cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh
nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là
1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận
được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng
và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì
doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu
đồng này.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và
Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro
bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có
chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện
chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến
thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền
này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân
phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính
thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao
gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả
vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch
vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ
này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần
vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân không kinh
doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không
kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A
không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không
kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời
hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC
nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu
được từ bán phát mại chiếc ô tô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế
GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự
án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực
hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014,
dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là
26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển
nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là
28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục
sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế
GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác
thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản
5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh
nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức,
cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực
tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán
gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho
Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực
B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công
ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có
thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp
gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT
là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau
đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của
Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua
lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT
thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã
thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán
giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu
100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100%
vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có
tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều
chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn
GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai,
nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập
doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản
xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của
Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ
chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về
nguồn gốc tài sản;
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn
vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản,
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa
các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản
điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ
trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động
bảo hiểm;
d) Các khoản thu hộ không liên quan
đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh;
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận
bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá
quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông,
bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại
lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm;
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và
doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT;
g)6 Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị
phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong
nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Chương II
CĂN
CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập
tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi,
biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa
có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000
đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy
mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng
không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách
nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng
giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp
cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”,
ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để
biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc
thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị
gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ7.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng
hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục
quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì
không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản
xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên
tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị,
vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp
đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không
phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp
sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để
phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế
GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may
mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân
xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không
phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây
dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công
ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng
này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải
lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu
trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp
sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên
thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ
trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp
sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên
thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục
đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử
dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản
xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không
phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối
tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy
định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế
được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê
khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể
được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa
hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng
hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối
với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất
nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014
và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình
khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến
mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với
số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác
định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại
vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính
thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung
ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong
lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện
đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán
hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày
20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm
thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ
cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại
bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài
sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận
chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá
tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có
thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa
thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung
giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương
thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT
của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy
bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu
đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng)
thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá
gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi
phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá
trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa
có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có
bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật
liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận
thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh
toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng
chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu
đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa
có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận
thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị
công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư
xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá
tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000
triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực
hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp
đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên
A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng
xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế
GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và
lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%:20 tỷ đồng {= (80 +
120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán
là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán
tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê
khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo
quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn
giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định
phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh
toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất
được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế
GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao
đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế
GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử
dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh
doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được
miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử
dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã
được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác
định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm
là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15
tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế
GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử
dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ +
15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2
đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư
cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm
tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy
định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày
01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có
ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm.
Diện tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần
cho cả thời gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp
là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư
xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian
thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho
thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu
từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ
phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 - (82.000đ/m2: 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định
là:
= 9,012
tỷ đồng.
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012
tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được
trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử
dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm
giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất
được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá
đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A
nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá
chuyển nhượng là
6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp
luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công
ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A
chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với
giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế
GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty
TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của
cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định
giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A
chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng
(tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ
Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó
giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế
GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2
tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT
phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu
ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng
cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ =
0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ
tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để
bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp
đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự
chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế
GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa
bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A
cho 01 căn biệt thự là:20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho
01 căn biệt thự là: (20 tỷ: 2000 m2) x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm
cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được
trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự:
10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế
GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ -
6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết
10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số
thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1
tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở
hạ tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là
2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá
trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt
thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự:
10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế
GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ -
4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B
bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT
phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT
đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6
tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở
hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng
giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm
ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp
đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá thanh
toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy
định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A
giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng
500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác
định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người
dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để
bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển
nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp
NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu
nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá
đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích
dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt
đất.
a.8)8 Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp
đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất
nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)9 Trường hợp cơ sở kinh doanh
bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán
đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính
thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá
chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế
GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được
trên tổng giá trị hợp đồng.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi
giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc
tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt
động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được
sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem,
vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác
định như sau:
Giá
chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1
+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các nhà máy
thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của
nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn
thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước
liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê
khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc
xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày
31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động
này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công
thức sau:
Giá
tính thuế =
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ
casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách
hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng
sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu:
43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của
cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như
sau:
Giá tính thuế = = 30 tỷ đồng
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận
tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo
hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại)
thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá
tính thuế =
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả
các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam,
từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi
ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng
để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế
GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu
trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50
khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000
USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo
chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang
Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này
được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000
đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
= 400.000.000 đồng
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí
Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch
chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội
thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá
trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi
trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế
của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền
phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản
thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá
tính thuế =
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ
trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định
bằng:
= 100 triệu đồng
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán
theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán
đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ
sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in, giá tính
thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh
toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền
giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám
định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý
hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT
là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà
doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ
quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi
trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc
chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số
tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết
khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập
hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền
thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng
đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định
thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời
điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo
hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất
không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện,
nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa
đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho
thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai
thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao
gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng
ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài,
kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận
hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa
chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo
quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt
động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp
đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại
Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là
người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với
Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư
ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt
Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ
thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ
tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty
X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho
phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác
định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công
ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là
1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ
đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5 tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
2,5 tỷ
+ 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu
chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ
chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào
thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0%
và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi
và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không
có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải
nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt
Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sing-ga-po đến
Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sing-ga-po đến Hàn Quốc
là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không,
hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao
gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp
dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu
bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh
hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch
vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy
tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;
dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành
khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục
vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service
charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp
dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng
hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh
hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển
cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa
xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa
bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải
có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng
mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với
bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam
như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy
chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân
hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng
từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh
doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là
các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn
của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po.
Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po,
hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã
giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân
hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ
thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh
thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu
bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế
suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu
bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong
thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm
đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp
luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh
doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán
trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng
không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp
dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân
bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ
của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân
hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không
nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp
đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng
không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng
từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi
chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp
dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của
tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức
thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng
vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái
sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ
bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau
đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh
trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó
xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào10.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ
sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh
cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà,
hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao
động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn
uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt
Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ
hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán,
phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10.
Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại
nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.11 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc
phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các
quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất
phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng
vật nuôi, cây trồng.
3.12 (Được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh,
mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh
mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh,
ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ
chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế
biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp,
mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng
để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh
doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ
gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực
phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng
làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm
tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải
sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm
các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng,
nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá
bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau
đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò
tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất
đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre,
song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các
loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre,
song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ
dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre
nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa
luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10.13 (Được bãi bỏ)
11.14 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc
và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để
khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương,
ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim
tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác
theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh
y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm
thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế
thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi
dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm
đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng
trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học
tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm,
thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và
chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và
thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi,
gian hàng tại hội chợ, triển lãm;
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn
nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc
đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát
hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các
loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là
các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công
nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn,
đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch
vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các
tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối
tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
Điều 11.
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế
suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để
tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất
của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng
hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức
thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh
không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng
không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong
nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ
Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 12.
Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên
và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai
khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng
trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh
doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra
chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm
trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp
tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm
trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp
tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên
tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành
lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính
thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như
sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng
(từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách
xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách
xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương
pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm
2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12
tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như
trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai
năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập
và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014,
2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu
tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân
với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ
1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường
hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh
nghiệp B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ
trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như
sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm
2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo
cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai
năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ
kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ
kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ
kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý
thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ
kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu
theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.15 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt
động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT
dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ;
Doanh nghiệp mới thành lập có thực
hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm
quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy
móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh;
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ;
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán
được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã;
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn
tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm
trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm
b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi
các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định
đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê
địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế
khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014
chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm
b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12
Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm
d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm
đ khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới
cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm
người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan thuế
phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết
việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế.
4.16 Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi
nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc
trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì
xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của
doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực
hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này
thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên
từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở
lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì
tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không
đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành
lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm
liên tục.
Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại
dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương
mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm
2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác
định doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8
tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính xác
định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển
sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2015 và cho hai năm 2015,
2016. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
và Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty
TNHH thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Nếu Công ty TNHH thương mại
dịch vụ X tiếp tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì Công ty
TNHH thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ trong hai năm
2015, 2016.
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá
thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ
trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán
ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt,
thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế
GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp
chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán
được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính
trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế
độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện
thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai,
nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi
trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng
số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với
các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại
khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh
toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng
(giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ tính như sau:
x 10% = 10 triệu đồng
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế
GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan
thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng
hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế
suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu
trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế
suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên
hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán;
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất
ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế
suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT
đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở
khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu
thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn
GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế
GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ
sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập
khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với
mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM”
cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã
áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho
khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và
thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng.
Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch
giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A
không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận
thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT
mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã
trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%,
số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
x 10% = 9,545 triệu đồng.
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn
phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu
đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt
hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95, 455
triệu đồng.
Điều 13.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.17 Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá
trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá
quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả
tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã
có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát
sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá
trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá
trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị
gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau
trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt
động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường
hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3
Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông
tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là
tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh
thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh
thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh
nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có
doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành
lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên
doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên
doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có
mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với
các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được
doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói
bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ
áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế
GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo
phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính
thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này
được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. KHẤU
TRỪ THUẾ
Điều 14.
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được
khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa
chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được
bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường
hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử
dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh
các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự
nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu…
thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao
hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu
vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần
áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực
sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu
công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm
việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu
công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được
khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở
ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp,
nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà
mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các
chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt
Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh
tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền
thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài
vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh
nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế
độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa
doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn
bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các
chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của
khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ
sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.18 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không
hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý.
3.19 Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố
định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những
tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản,
máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT
thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây
dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa,
tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi
trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ
giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu
vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến
tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào
của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản
cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a20: Doanh
nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ
khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư
toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật
liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu
chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc
của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập
trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi.
Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế
biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình:
Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp
muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu trừ
thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn
bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không
hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo
quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do
doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp
được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá
tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra
phi-lê vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân
bổ theo tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và
doanh thu bán trong nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây
dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi
sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản
xuất khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà
doanh nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang
thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào
khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành
các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố
định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản
xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản
xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được
khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào
không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%)
giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án
đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất
sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu
tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định
không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều
chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra
thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định.
Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn
thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là
sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông
thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án
đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản
xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến
xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng
có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và
cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì
Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao
su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp
không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một
phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một
phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn
cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả
thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu
tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư
vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu
trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh
của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập
mới từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự
án đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng
xe buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo
dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh
nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và
được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô
đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt
động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm
2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu
trừ, hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh
giảm khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019.
Doanh nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số
thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
(kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh
nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức,
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết
định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ
quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn
bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày
khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong
kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn
không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo...
không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp
thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A
không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc
đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần
không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế
riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn
thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai,
tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều
5) được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm
các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền
cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các
vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo
hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai
khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa
đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm
do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp,
các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một
số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa,
vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn
GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho
tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên
bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử
dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá
vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên
nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của
bên góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện
để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có
hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết
kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định
phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350
triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty
TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A
được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng
11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng
12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công
ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
14a.21 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước
không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng
từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp
ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại
Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng
quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp
đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không
đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên
không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không
đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên
không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT
giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá
trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 15.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào22
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ
hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua
sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải
là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải
đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín
dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ
tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy
định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ
tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán
nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt
vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở
lên;
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa
đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào;
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở
kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải
kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không
dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán
này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu
và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua
vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua
bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ
thuế;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua
người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và
có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi
vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ
người mua chi hộ;
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm
cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ
ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho
bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt
động theo quy định của pháp luật;
Trường hợp sau khi thực hiện các
hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc
Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và
Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ
tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực
hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành
quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân
sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh
tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng
của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ
Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho
bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty
C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào
tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được
quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường
hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương
ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở
kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và
mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để
phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa
hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều 16.
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các
trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và
khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công
hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác
xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết
thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất
khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm,
giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy
thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số
tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho
bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên
nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói
cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo
thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần
tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ
sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã
nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy
định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện,
nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp
chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao
động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất
khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo
Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân
hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và
bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy
thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu
thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán
như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới
đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những
khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản
vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước
ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng. Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài
về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì
số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ
sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ
như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn
doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì
việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu
cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước
ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải
thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ
công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có
của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3,
đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên
nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện
thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù
trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền
bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở
kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh
toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có
của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài
khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận
của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa
bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản
của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp
đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)23 Trường hợp phía nước ngoài (trừ
trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng
lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh
toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua
phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía
nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng
lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu
trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai,
cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để
đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy
định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số
tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa
và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa,
tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người
nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng
mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới
cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài
thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp
với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng
từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải
trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng
kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa
thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng
từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải
trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn
bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài
thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên
ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ
thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu,
giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp
nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ
hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho
bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì
việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu
công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ
hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng
và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết
hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ
sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu
(hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải
trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ
sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm
bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động
mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động
thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và
chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về
tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào
ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng
ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc
xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh
toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công
hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía
nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài
bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia
công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với
hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của
phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập
khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước
ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù
trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.
Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa
sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc
quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước
ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho
chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập
khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa
(01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm
giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01
bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án
nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền
nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả
năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa
xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải
có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ
xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy
(01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy
thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng
minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản
sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa
phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc
giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa
xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ
lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ
thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài
biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng
hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn
thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận
được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam
thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản
sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn
tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của
cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy
tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không
phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng
gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ
dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng
từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.24 Hóa đơn thương mại. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan
trên tờ khai hải quan.
Điều 17.
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa
được coi như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và
các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận
hàng tại Việt Nam;
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công
và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký
với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp
đồng gia công của bên giao, bên nhận;
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài
phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia
công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia
công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu
đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra
giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối
tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản
phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản
phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính
thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng
và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước
ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3
Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài
ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép
đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ
sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được
khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài phê duyệt;
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
(trường hợp ủy thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh
doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng
ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì
thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do
Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê
duyệt;
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở
kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và
trị giá hàng hóa;
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy
thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng;
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có
hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16,
Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa
xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ
thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định
thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở
kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua
ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu
trừ thuế đầu vào.
Mục 2. HOÀN
THUẾ
Điều 18. Đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy
kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý
tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà
vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế.
Ví dụ 71: Doanh nghiệp A thực hiện
kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
|
Thuế đầu vào
còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang
|
Thuế đầu vào
được khấu trừ trong kỳ
|
Thuế đầu ra
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
|
Thuế GTGT phát
sinh trong kỳ
|
Thuế GTGT còn
phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (4) -
(3)
|
(6) = (5) -
(2)
|
Tháng 4/2014
|
0
|
350
|
360
|
10
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
-400
|
-400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
-350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-340
|
Tháng 8/2014
|
340
|
310
|
300
|
-10
|
-350
|
Tháng 9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng 10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng 11/2014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
- 170
|
Tháng 12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
- 110
|
Tháng 1/2015
|
110
|
360
|
350
|
- 10
|
- 120
|
Tháng 02/2015
|
120
|
350
|
310
|
- 40
|
- 160
|
Tháng 3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
- 110
|
Tháng 4/2015
|
110
|
400
|
320
|
- 80
|
- 190
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A lũy
kế sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết (tháng 5/2014) đến tháng 4/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ
hết. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là
190 triệu đồng.
Ví dụ 72: Doanh nghiệp B thực hiện
kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1)
|
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ
kỳ trước chuyển sang (2)
|
Thuế đầu vào được khấu trừ trong
kỳ (3)
|
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5)
(5) = (4) - (3)
|
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc còn
được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6)
(6) = (5) - (2)
|
Tháng 01/2014
|
0
|
300
|
280
|
- 20
|
- 20
|
Tháng 02/2014
|
20
|
320
|
310
|
- 10
|
-30
|
Tháng 3/2014
|
30
|
280
|
260
|
-20
|
-50
|
Tháng 4/2014
|
50
|
350
|
410
|
60
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
- 400
|
- 400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
-350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-340
|
Tháng 8/2014
|
340
|
310
|
300
|
- 10
|
-350
|
Tháng 9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng 10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng 11/2014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
- 170
|
Tháng 12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
- 110
|
Tháng 01/2015
|
110
|
360
|
350
|
- 10
|
- 120
|
Tháng 02/2015
|
120
|
350
|
310
|
-40
|
- 160
|
Tháng 3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
- 110
|
Tháng 4/2015
|
110
|
390
|
320
|
-70
|
- 180
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp B có
tháng 01/2014, tháng 02/2014 và tháng 3/2014 có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết chuyển sang tháng 4/2014 để tiếp tục khấu trừ. Tháng 4/2014, doanh
nghiệp B phát sinh số thuế phải nộp là 10 triệu đồng. Tháng 5/2015 doanh nghiệp
B lại có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, lũy kế sau 12 tháng tính
từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2015, doanh nghiệp B vẫn còn số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp B thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
với số thuế tối đa là 180 triệu đồng.
Ví dụ 73: Doanh nghiệp C thực hiện
kê khai thuế GTGT theo quý có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1)
|
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ
kỳ trước chuyển sang (2)
|
Thuế đầu vào được khấu trừ trong
kỳ (3)
|
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5)
(5) = (4) - (3)
|
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa
khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6)
(6) = (5) - (2)
|
Quý 1/2014
|
0
|
70
|
72
|
2
|
2
|
Quý 2/2014
|
0
|
100
|
20
|
- 80
|
- 80
|
Quý 3/2014
|
80
|
60
|
70
|
10
|
-70
|
Quý 4/2014
|
70
|
50
|
52
|
2
|
-68
|
Quý 01/2015
|
68
|
62
|
60
|
-2
|
-70
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp C lũy
kế sau 4 quý tính từ quý đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết (quý 2/2014) đến quý 1/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết.
Doanh nghiệp C thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 70
triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở
lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng
năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế
của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự
án đầu tư25
a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê
khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT
được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
Sau khi bù trừ nếu số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư;
Sau khi bù trừ nếu số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo;
Trường hợp trong kỳ kê khai,
cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định;
Ví dụ 74: Công ty A có trụ
sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải
nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ
sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu
đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư;
Ví dụ 76: Công ty C có trụ
sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải
bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu
trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế
GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ
sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành
phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy,
tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu
đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100
triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư
đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế
GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
Sau khi bù trừ nếu số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo;
Trường hợp trong kỳ kê khai,
cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy
định;
Riêng đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án
thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính;
Trường hợp cơ sở kinh doanh
có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Dự án đầu tư được hoàn thuế
GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư
phê duyệt;
Ví dụ 78: Công ty A có trụ
sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900
triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A cần phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là
400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ
sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014
Công ty B có số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty
B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ
sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014
Công ty C có số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty
C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C
thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ
sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng
4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.26 Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
=
|
Thuế
GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
|
-
|
Tổng
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu
vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu
thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển
sang)
|
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
Số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
x
|
Tổng
doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý
|
x
100%
|
Tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải
kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong tháng/quý
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300
triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết
chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của
doanh nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang:
0,15 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh
trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ,
trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước
chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100%
= 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa,
dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng
của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của
tháng = 0,84 tỷ đồng - (0,15 + 4,8) tỷ đồng
=
- 4,11 tỷ đồng
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của
hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
xuất khẩu = 4,11 tỷ đồng x 61%
=
2,507 tỷ đồng
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất
khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn
hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền
thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ)
được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp
đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất
khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
5.27 Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc
chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị
gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông
báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi
làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với
số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được
giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt
hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính
thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có
phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT
đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ 83: Năm 2015, doanh nghiệp A
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế
hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 02/2016 doanh
nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể
thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể,
cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh
nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh
nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải
điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã
được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A
phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA
không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía
nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại
số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho
chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục
vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt
Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó;
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ
chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh
bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu
đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy
định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi
miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia
tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử
lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường
hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19.
Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều
18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép
hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo
đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã
số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh
đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển
số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp
sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi
nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi
đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất,
nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại
tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch
vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa
phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT
đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu
dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương
nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch
vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu
(chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi
nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT
được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN28
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày
01/7/2013, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ
tính thuế tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ
tính thuế quý 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào
chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng
5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện
khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát
sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh
nghiệp A được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng
6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo
quý thì nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế
GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế
tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế
quý 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều
kiện được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được
hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số
65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế
tháng 12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế
quý 4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ
tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển
tiếp sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng
(10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng
10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11,
12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013
phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp
sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa
là tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực
hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và
Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn
GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở
kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa
là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề
nghị Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng
hóa dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013
hoặc quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ
chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ
sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN
DOANH THU
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ
lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các
loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa
hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc,
phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư
tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa
hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn
tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê
cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke,
vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ
2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.