BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC VỀ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế[2],
Chương
1
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
MỤC 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương này quy định về hành
vi vi phạm hành chính về thuế, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Vi phạm hành chính về thuế
bao gồm vi phạm quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế) đối với: Các loại thuế;
tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên
khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản
lý thu theo quy định của pháp luật.
Nghị định này không áp dụng
đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn và vi phạm hành chính về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều
ước quốc tế đó.
2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính về thuế
a) Người nộp thuế có hành vi
vi phạm hành chính về thuế;
b) Tổ chức tín dụng theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có
hành vi vi phạm hành chính về thuế;
c) Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2.
Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm
thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực
hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính
về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế. Đối với trường hợp làm thủ tục về thuế bằng
điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp
ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử
phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử
phạt.
Thời điểm xác định hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế,
hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Đối với cá nhân đã bị khởi
tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự,
sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm
có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu
xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thời gian
cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính.
4. Thời hạn truy thu thuế
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày
phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm
nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi
vi phạm.
Điều 3.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo
quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm
thủ tục thuế:
Phạt tiền tối đa không quá
200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Mức phạt tiền tối đa đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục
thuế bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Mức phạt tiền quy định tại
các Điều 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này
là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, đối với cá nhân bằng
1/2 mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình áp
dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Khi phạt tiền, mức tiền phạt
cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt
tiền được quy định đối với hành vi đó; Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì
mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt
trung bình của khung phạt tiền.
Khi xác định mức phạt tiền đối
với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ
thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ
được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu
có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm
quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.
b) Đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20%
số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp
thuế là tổ chức và cá nhân;
c) Đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận. Mức phạt tiền
quy định tại Điều 11 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng
đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức
phạt áp dụng đối với tổ chức;
d) Phạt tiền tương ứng với số
tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 4.
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Các trường hợp theo quy định
tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp khai sai, người
nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước
thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế.
MỤC 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
Điều 5.
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà
có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01
ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc
thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định
trên 30 ngày;
b) Không thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế;
c) Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Điều 6.
Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
Hành vi khai không đúng,
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật
quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị
phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các
chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các
tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các
chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các
chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định
này;
b) Có hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời
hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Điều 7.
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình
tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày
đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ
trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ
trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ
trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế
nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm
tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
7. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy
định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.
8. Không áp dụng các mức xử
phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ
sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nếu
dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 8.
Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế
Hành vi vi phạm chế độ cung
cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường
hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tùy theo hành vi, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin, tài
liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;
b) Cung cấp thông tin, tài
liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của
cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;
c) Cung cấp sai lệch về
thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá
thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ,
không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản,
số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
b) Không cung cấp đầy đủ,
đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ
quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước;
c) Không cung cấp; cung cấp
không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản
tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên
quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
Điều 9.
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Từ chối nhận quyết định
thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Không chấp hành quyết định
thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp
hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Từ chối, trì hoãn, trốn
tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến
nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
d) Cung cấp không chính xác
về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không cung cấp số liệu,
tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hóa, vật
tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu
hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác
minh nghĩa vụ thuế;
d) Không ký vào biên bản kiểm
tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm
tra, thanh tra;
đ) Không chấp hành kết luận
kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều
10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được
miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Hành vi khai sai của người
nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số
thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp
đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm
tra thuế, kết luận thanh tra thuế;
c) Hành vi khai sai của người
nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số
thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết
luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp
thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế
vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu
thuế;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ
bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền
thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế
toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế
khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với
quy định của pháp luật thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số
tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền
phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp thuế theo
quy định.
4. Các trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định tại Khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền
thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp, người nộp thuế
có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu
số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì
không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Điều
11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn
thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt
theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên
số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm
lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2,
3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này;
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ
bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị
sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật
tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế
được hoàn, được miễn, giảm;
d) Lập hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;
đ) Không ghi chép trong sổ kế
toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê
khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế;
e) Không xuất hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị
thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế;
g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà
không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
h) Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ
kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
i) Hủy bỏ chứng từ kế toán,
sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn,
số tiền thuế được miễn, giảm;
k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ,
tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
l) Người nộp thuế đang trong
thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính
trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu có
tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên
số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm
nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính
trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà có một
tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên
số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai mà có 2 (hai) tình
tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 (ba) có tình tiết tăng nặng hoặc
vi phạm lần thứ tư trở đi.
6. Các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị
buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận
vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không
phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trốn, số thuế gian lận.
Số tiền thuế trốn, gian lận
là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người
nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận
kiểm tra, thanh tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng
không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số
tiền thuế được miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế
quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Điều
12. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng không thực
hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản
ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo Quyết định cưỡng chế của cơ
quan thuế thì bị xử phạt vi phạm trong trường hợp: Tại thời điểm đó, tài khoản
tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp
theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hết hạn phải trích tiền từ tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều
28 Nghị định này cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử
phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng với số tiền không trích
chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế.
Tổ chức tín dụng không bị xử
phạt trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 114 Luật quản lý thuế.
Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đối với người
nộp thuế.
Điều
13. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
1. Tổ chức, cá nhân liên
quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế,
không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế (trừ hành vi không trích
chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều
12 Nghị định này) thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ
2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không
cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nộp thuế tại tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3.[3] Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho
người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người
nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên bảo lãnh nộp thay các
khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
(nếu có) cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định
của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh
chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy
định tại khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị định này. Trình tự,
thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối với người nộp thuế bị
cưỡng chế.
MỤC 3. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT, MIỄN, GIẢM TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều
14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế
1. Công chức thuế đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
2. Đội trưởng Đội Thuế trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục
Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 5, 6, 7,
8, 9 và Điều 13 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều
12 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định
này.
4. Cục trưởng Cục Thuế trong
phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều
5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 12 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định
này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều
5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 13 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định
này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
về thủ tục thuế của những người được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này
áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; trường hợp phạt tiền đối với
cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2
thẩm quyền xử phạt tổ chức. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về khai sai dẫn đến thiếu
số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận
thuế quy định tại các khoản nêu trên thực hiện theo Khoản 2 Điều 109 Luật quản
lý thuế.
Điều
15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp
Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
16. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm
quyền miễn, giảm tiền phạt
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về
thuế mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc
biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh,
bệnh hiểm nghèo.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối
đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài
sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
phạt, trong đó nêu rõ:
- Lý do đề nghị miễn, giảm
tiền phạt;
- Xác định giá trị tài sản,
hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh,
chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo;
- Số tiền phạt đề nghị miễn,
giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về
tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo
bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá
nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí
khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.
3. Trình tự, thẩm quyền miễn,
giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Không miễn, giảm tiền phạt
vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
Chương
2
CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
MỤC 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
17. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương này quy định các trường
hợp bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế,
nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế (trừ biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).
Việc cưỡng chế quy định tại Điều
này áp dụng cho các quyết định hành chính thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quyết định về bồi thường
thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật và các
thông báo ấn định thuế, thông báo tiền thuế nợ, thông báo tiền chậm nộp tiền
thuế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật quản lý thuế;
b) Cơ quan thuế, công chức
thuế;
c) Người có thẩm quyền và
trách nhiệm cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
Điều
18. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Các trường hợp bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế:
a) Người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
theo quy định; quá thời hạn gia hạn nộp thuế;
b) Người nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn;
c) Quá thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà người nộp
thuế không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà người nộp thuế không chấp
hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được
hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt).
2. Tổ chức tín dụng không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế và Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Đối với bên bảo lãnh nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt cho người
nộp thuế theo văn bản bảo lãnh nếu đến thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào
tài khoản của ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh phải nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt cho người nộp thuế theo văn bản
bảo lãnh. Trường hợp, quá 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo văn bản chấp thuận của
cơ quan thuế mà chưa nộp đủ thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật
quản lý thuế và Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Kho bạc Nhà nước không thực
hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.
5. Tổ chức, cá nhân có liên
quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đến thời hạn
áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thuộc đối tượng được cơ quan thuế ra quyết định
cho nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính thì chưa áp dụng
biện pháp cưỡng chế trong thời gian được nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt.
Điều
19. Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
1. Trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước,
tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
2. Khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập.
3. Thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng.
4. Kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
5. Thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ.
6. Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề.
7. Việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này được thực hiện
theo quy định tại các Mục 2, 3, 4, 5, 6, 7 Chương này. Trường hợp đã ra quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện
pháp cưỡng chế trước đó thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định
thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
Trong trường hợp người nộp thuế
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho
ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính quy định trình
tự, thời gian áp dụng từng biện pháp cưỡng chế cụ thể; trình tự, thủ tục xác định
người nộp thuế nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
Điều
20. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản
kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp
luật khác liên quan.
Điều
21. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Những người sau đây có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế theo các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế quy định tại Điều 19 Nghị định này và có
nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của mình và
của cấp dưới:
1. Chi cục trưởng Chi cục
Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 19 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi mình phụ trách.
3. Trường hợp người vi phạm
bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị
định này thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu
cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
để cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Điều
22. Phân định thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Những người có thẩm quyền
quy định tại Điều 21 Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế đối với các quyết định hành chính thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới
ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng
chế.
2. Cục trưởng Cục Thuế ra
quyết định cưỡng chế trong trường hợp thẩm quyền cưỡng chế thuộc Chi cục trưởng
Chi cục Thuế nhưng đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Chi cục Thuế trong cùng địa
phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế ra quyết định cưỡng chế đối với những đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục
Thuế.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế đó.
Người ra quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế
cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2. Tổ chức, cá nhân nhận được
quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải
chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên
quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
4. Lực lượng công an nhân
dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá
trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
5. Tổ chức, cá nhân liên
quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách
nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định
cưỡng chế.
Điều
24. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể
từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế
thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì
hoãn được chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu
lực kể từ khi tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu
lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người
bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép ủy
nhiệm thu thuế, tổ chức tín dụng trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế.
MỤC 2.
CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN; YÊU CẦU PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Điều
25. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
Việc cưỡng chế bằng biện
pháp trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng,
Kho bạc nhà nước áp dụng đối với tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả, quyết định hành chính thuế khác hoặc
không thanh toán chi phí cưỡng chế.
Điều
26. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Người nộp thuế có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế về tên tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của mình tại các tổ chức tín dụng,
Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của người bị cưỡng chế tại tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin về số tài khoản, số tiền hiện có trong
tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế khi được tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước cung cấp.
Điều
27. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
1. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định;
căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;
số tiền bị trích từ tài khoản (ghi trên quyết định xử phạt hành chính và chi
phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý
do trích tiền từ tài khoản; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức
bị trích tiền từ tài khoản; tên, địa chỉ tổ chức tín dụng nơi người bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà
nước mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ
chức tín dụng đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.
2. Trong trường hợp cần thiết
phải phong tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế
phải ghi rõ phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế tương ứng số tiền bị trích từ tài khoản để thực hiện biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính.
3. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị trích tiền từ
tài khoản, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản
và các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
Điều
28. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế mở tài khoản
1. Cung cấp các thông tin cần
thiết về toàn bộ số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.
2. Chuyển số tiền của tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước
ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời
thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và người bị cưỡng chế biết.
3. Trường hợp số dư trong
tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải nộp thì
vẫn phải trích chuyển số tiền đó vào tài khoản của ngân sách nhà nước ghi trong
quyết định cưỡng chế, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của tổ
chức và cá nhân đó.
4. Tiến hành phong tỏa một phần
hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ghi trên quyết định
cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế (đối với quyết định cưỡng chế có yêu cầu phong tỏa tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế).
5. Thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực
mà tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích chuyển
nộp vào ngân sách.
6. Trong thời hạn thi hành
quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế còn
số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng
chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều
12 Nghị định này.
Điều
29. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Việc trích tiền từ tài khoản
của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hành chính được thực hiện trên cơ sở các chứng
từ thu theo quy định. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được
gửi cho các bên liên quan.
Bộ Tài chính quy định thời
gian, trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Mục này.
MỤC 3.
CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
Điều
30. Đối tượng bị áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập
Biện pháp khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc
thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối
với cá nhân
1. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, tiền công hoặc một phần thu nhập đối với
cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá
nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa
chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế;
số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử phạt hành chính và chi phí cưỡng chế
tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ;
tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu
trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ
quan ra quyết định.
2. Quyết định cưỡng chế được
gửi đến cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan trong thời hạn
5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
Điều
32. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
1. Chỉ khấu trừ một phần tiền
lương, tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết
định hành chính thuế của người có thẩm quyền.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá
30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản
thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá
50% tổng số thu nhập.
Điều
33. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
Cơ quan, tổ chức đang quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm:
1. Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân
sách nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu
trừ đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông
báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
2. Khi đến kỳ phát tiền
lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định
cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước đã ghi trong quyết
định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế biết;
3. Trường hợp chưa khấu trừ
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm
dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định
cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động;
4. Cơ quan, tổ chức đang quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế quy định tại Điều 13 Nghị định này.
MỤC 4. CƯỠNG
CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THÔNG BÁO HÓA ĐƠN KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Điều
34. Đối tượng áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng
Việc cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được áp dụng khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Cơ quan thuế không áp dụng
được các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
19 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng quá thời gian do Bộ Tài chính quy định
mà vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt hoặc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị
định này hoặc theo đề nghị của cơ quan hải quan theo quy định tại Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân đã mua
hóa đơn do Cục Thuế đặt in và phát hành hoặc hóa đơn của tổ chức, cá nhân tự
in, đặt in, hóa đơn điện tử đã được thông báo phát hành.
Điều
35. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng
1. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng bao gồm các nội dung chủ
yếu sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định cưỡng chế; họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định cưỡng chế; họ tên, nơi cư
trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do áp dụng biện pháp cưỡng chế thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; thời gian thực hiện cưỡng chế; cơ quan
chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký
của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
2. Thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm thông
báo; căn cứ ra thông báo; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra thông
báo; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; mã số thuế (nếu
có); lý do thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; số hóa đơn không còn
giá trị sử dụng.
Điều
36. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng
1. Thủ trưởng cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng.
2. Khi thực hiện biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan thuế phải ra quyết định cưỡng chế
và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về số hóa đơn không
còn giá trị sử dụng.
3. Cơ quan thuế thông báo chấm
dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này khi đối tượng bị
cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước (trừ trường hợp hết thời hiệu thi hành quyết
định cưỡng chế theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này).
4. Trường hợp cơ quan hải
quan có văn bản yêu cầu cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng nợ thuế ra quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì
cơ quan thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
này và gửi cho cơ quan hải quan. Khi cơ quan hải quan thu đủ số tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt thì phải có văn bản
thông báo ngay với cơ quan thuế nêu trên để cơ quan thuế thông báo chấm dứt việc
thực hiện biện pháp cưỡng chế này.
Bộ Tài chính quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này.
MỤC 5. CƯỠNG
CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
Điều
37. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán
đấu giá
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng
biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định
hành chính thuế, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
1. Cá nhân là lao động tự do
không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định.
2. Tổ chức, cá nhân không có
tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài khoản mở tại tổ chức tín dụng nhưng không
đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ
tiền từ tài khoản.
3. Tổ chức, cá nhân không áp
dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
19 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt hoặc trường hợp quy định
tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định này.
4. Không áp dụng kê biên tài
sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Những tài sản sau đây không được kê biên
1. Đối với cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế:
a) Nhà ở duy nhất của cá
nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường
cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân
và gia đình người bị cưỡng chế;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt
thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật,
huân chương, huy chương, bằng khen.
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh:
a) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục
vụ ăn giữa ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và
các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là
tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết bị, phương tiện,
công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi
ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
đ) Nguyên - vật liệu, thành
phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu
hành;
e) Nguyên - vật liệu, bán
thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
3. Đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi
chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp
thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu
cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để
thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức
có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được
đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài
sản sau đây:
a) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục
vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà trẻ, trường học các
thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản
lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện,
công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Trụ sở làm việc.
Điều
39. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
1. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị công tác của người ra quyết định;
họ tên, nơi cư trú, trụ sở của tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản; số tiền bị
xử phạt; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra
quyết định.
2. Việc kê biên tài sản phải
được thông báo cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi
người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế là 05 ngày, trừ trường hợp việc
thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
Điều
40. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải
thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương
kê biên tài sản.
2. Người ra quyết định cưỡng
chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện
việc kê biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài
sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại
diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người
chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành
quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt,
thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa
phương và người chứng kiến.
4. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên
phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
5. Chỉ kê biên những tài sản
thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng
chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định
cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải
thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục
tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có
trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng
sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi
kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt.
Điều
41. Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải
được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê
biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại
diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc
người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa
phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm
từng tài sản bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện
việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân
có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại
diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào
biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản
thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập
thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho
cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn
thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
Điều
42. Giao bảo quản tài sản kê biên
1. Người chủ trì thực hiện
kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng
chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản
đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những
đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân
có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối
với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch
sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản
kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng,
năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế,
đại diện tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người
chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và
nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê
biên, người được giao bảo quản tài sản đại diện tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế,
người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc
có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý
do.
Biên bản được giao cho người
được giao bảo quản tài sản đại diện tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, người chứng
kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản
tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những
người quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
5. Người được giao bảo quản
tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều
43. Định giá tài sản kê biên
1. Việc định giá tài sản đã
kê biên được tiến hành tại trụ sở của tổ chức, nhà của cá nhân bị kê biên hoặc
nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định
giá).
2. Tài sản đã kê biên được định
giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại
diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê
biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có
giá trị dưới 1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không
thỏa thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm định giá.
3. Trường hợp tài sản kê
biên có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên
không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày
tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là
Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là
thành viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định
giá. Đại diện tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào
việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa
trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống
nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
4. Việc định giá tài sản phải
được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định
giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định
giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
Điều
44. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc
cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện,
cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc
cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
3. Việc thành lập Hội đồng định
giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
Điều
45. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
1. Nghiên cứu, đề xuất việc
tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần
thiết cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.
Điều
46. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
1. Đối với tài sản bị kê
biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại
Điều 43 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản) để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
2. Việc chuyển giao tài sản
kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận;
chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao
tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng
chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng
hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản
kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì
sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản
với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được
thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
4. Khi tài sản kê biên đã được
chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài
sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài
sản.
5. Đối với tài sản thuộc sở
hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
6. Trường hợp số tiền bán đấu
giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc
cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành
biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh
lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
Điều
47. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
1. Người mua tài sản kê biên
được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu
gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng
chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
b) Biên bản bán đấu giá tài
sản;
c) Các giấy tờ khác liên
quan đến tài sản (nếu có).
MỤC 6. CƯỠNG
CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
Điều
48. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế do bên thứ ba đang giữ
Việc cưỡng chế thu tiền, tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ
ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ quan thuế không áp dụng
được các biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
19 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt hoặc
trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có căn cứ
xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế.
Điều
49. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế
1. Bên thứ ba có khoản nợ đến
hạn phải trả đối tượng bị cưỡng chế hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa của đối
tượng bị cưỡng chế.
2. Trường hợp tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch
bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ
bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và giao dịch bảo
đảm.
3. Số tiền bên thứ ba nộp vào
ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã
thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền,
tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho
đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
Điều
50. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
1. Cơ quan thuế có văn bản
yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp
thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng
bị cưỡng chế. Trường hợp, bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ
quan thuế.
2. Trên cơ sở thông tin mà
bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ
quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng
bị cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế phải được gửi ngay cho đối tượng bị cưỡng chế
và bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế. Đồng thời,
cơ quan thuế gửi văn bản yêu cầu bên thứ ba thực hiện quyết định cưỡng chế, kèm
theo quyết định cưỡng chế. Bên thứ ba có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng
chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan thuế để thực
hiện kê biên tài sản. Việc kê biên tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 5
Chương này.
Cơ quan thuế có trách nhiệm
thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này.
Điều
51. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế
1. Cung cấp cho cơ quan thuế
thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện
cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản,
số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
2. Khi nhận được văn bản yêu
cầu của cơ quan thuế, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng
chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài
sản cho cơ quan thuế để làm thủ tục bán đấu giá.
3. Trong trường hợp không thực
hiện được yêu cầu của cơ quan thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan
thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của cơ quan thuế.
4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản
nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Khoản 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế.
MỤC 7. CƯỠNG
CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ DOANH NGHIỆP HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều
52. Đối tượng bị cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề
1. Biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại Mục này được thực hiện khi cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 19
Nghị định nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền phạt hoặc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều
19 Nghị định này.
2. Khi thực hiện biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
53. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng
chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người
nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề để thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định
đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ra quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho
cơ quan thuế về việc không thu hồi.
Chương
3
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[4]
Điều
54. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Nghị định số
98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 13/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế.
3. Áp dụng các quy định về xử
phạt, hoãn, miễn, giảm tiền phạt và các quy định khác về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế có lợi đối với trường hợp vi phạm hành chính về thuế xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét, giải quyết.
Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước
ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt còn khiếu nại thì
được giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm hành vi vi phạm đã thực
hiện.
Điều
55. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức
thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên
truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định
này.
Điều
56. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2013;
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
[2]
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,”
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[4]
Điều 5 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”