BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP
NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
4. Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016.
6. Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
7. Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế
giá trị gia tăng như sau:2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ,
hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi
là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật
Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế,
trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư
trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập
để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất.
Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực
hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành
lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi
nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này,
không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán
ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn,
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế GTGT
1.3 Sản phẩm trồng
trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản
phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách
hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công
ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú
y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ
Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu
Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành
sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác
thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao
gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch,
phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối
với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành
tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh,
mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3a.4 Phân bón là các
loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm
hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến
hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột
tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi
khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có
công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác,
bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm
nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch
hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng
mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân,
bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ
tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho
người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm
người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng
khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu
các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ
khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt
chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy
trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ
thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ
tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng
thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí
chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
- Bao thanh toán trong nước;
bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc
tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay
do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài
sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được
bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ,
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho
tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo
quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh
nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm
(hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả
năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản,
Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay
để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh
nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C,
thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C
và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp
B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp
để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 01/2017, doanh
nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức
tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân
hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ
cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin
tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục
vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động
khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác
theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động
kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín
dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời
chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T
vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi
Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường
của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên
quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng
khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ
phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng
máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty
TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng,
bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn
góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ
đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi
lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ;
các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các
tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.6
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú
y, bao gồm dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường
bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu
dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả
chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo
quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và
Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông
từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,
cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại
khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,
cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản
lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực
công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố,
ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh
thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh
doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục
vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng
góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng
số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ
giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số
nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công
theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ
cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật
bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể
dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến
trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản
thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học
sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học
viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy
trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp
chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng
chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm
đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ
chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi
và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi
hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí,
bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành.
Sách chính trị
là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ
chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của
các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền
phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa
là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung
học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp
với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là
sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản
pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học
- kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ
thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc
thiểu số.
Tranh, ảnh, áp
phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục
vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ,
Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16.7 Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu
điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
17. Hàng hóa
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay
(bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của
nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản
này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm
cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành.
18. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí
tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc
phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục
đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập
khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập
khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ
Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng
cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu,
quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của
tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn
thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có
thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18
Thông tư này.
Đối tượng,
hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại
Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT
đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các
tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức
quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi
rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua;
xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng,
cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên
hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn
bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê
khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư
này.
20. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch
vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi
thuế quan với nhau.
Khu phi thuế
quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như
khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục
để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy
tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập
khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi,
miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về
quản lý, kinh doanh vàng.
23.8 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản
phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên,
khoáng sản là tài
nguyên, khoáng sản có
nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không
kim loại; dầu thô; khí
thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá
vốn tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp,
gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để
chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa
tài nguyên, khoáng sản vào chế
biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng được xác định
theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính
vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị
giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm
căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có
báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua
vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh
nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp
mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm
cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất
khẩu theo quy định.
24. Sản phẩm
nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm
là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên
dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng
năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa
bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hàng dự trữ
quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động
có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn,
vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc
diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi
mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra
thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định.
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các
khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh
doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được,
tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng
từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để
lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi
thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai,
tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công
ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức
từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải
kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ
tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh
nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp
B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp
thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12:
Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho
doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng
trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi
nhận được.
Ví dụ 13:
Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng.
Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất
trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp
X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu
đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng)
thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2
triệu đồng này.
Ví dụ 14:
Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm
bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường
cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công
ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh
doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt
động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân
phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường
hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn
GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số
thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với
nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường
truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá
nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông
A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600
triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô
thu được.
Ví dụ 17: Ông
E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để
vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được
cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì
khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê
khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công
ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp.
Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và
giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P
quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với
giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp,
hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là
giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối
tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10
Thông tư này.
Hộ, cá nhân
kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công
ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu
mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ
chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương
thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì
Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán
cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn
GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ
giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch
bỏ.
Công ty lương
thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức
thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công
ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông
dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh
doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H
áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ
ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông
X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông
Y.
Trường hợp sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê
khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành
viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do
một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải
có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài
sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài
sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp
khác:
Cơ sở kinh
doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng
tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có:
biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định
giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ
hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển
tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài
sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài
sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh
doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều
chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài
sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành
viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh
doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT
theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người
thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản
thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng
của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa,
tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng
hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu
hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
g)9 Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía
nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội
địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
h.10 Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ
cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ,
chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại
điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp
ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;
thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho
cơ quan Nhà nước.
Chương II
CĂN CỨ VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính
thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi,
biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện,
dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có
thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng =
20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy
mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng
không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm
về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy
mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở
có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”,
ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để
biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc
thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị
gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4.11 Giá tính
thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì
không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự
làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế
GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị,
vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng
và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập
hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp
sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục
vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối
với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may
mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân
xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không
phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây
dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công
ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng
này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải
lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu
trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp
sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên
thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ
trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp
sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên
thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục
đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có
sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản
xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không
phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ
đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy
định.
5. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,
giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì
phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho.
Một số hình thức
khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa
hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng
hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối
với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước
ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và
tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến
mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm
tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính
thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại
vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính
thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là
giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong
lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện
đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán
hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày
20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm
thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ
cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại
bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì
không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản
như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển,
máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả
tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính
thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế
GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa
thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung
giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương
thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của
hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy
bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5
triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu
đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá
gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi
phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá
trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa
có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có
bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật
liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu
xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán
chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có
thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế
GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu
xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công
trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng
do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế
GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực
hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị
khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên
A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng
sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế
GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và
lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 +
120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán
là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán
tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê
khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo
quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao
và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần
giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán
trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ
(-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT
được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất
để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT
bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp
luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh
bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng
nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm,
chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải
nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15
tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được
xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là:
30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ =
9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế
GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng
đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ
= 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh
doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất
trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê
đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất
xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất
đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ
phần VN-KR có ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần
để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất
là 50 năm. Diện tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp
một lần cho cả thời gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất
phải nộp là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi
đầu tư xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời
gian thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá
cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian
thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT
đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với
Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2
x (650.000 - (82.000đ/m2 : 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định
là:
|
9,9132
|
= 9,012 tỷ đồng.
|
1+10%
|
Thuế GTGT là: 9,012 x
10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở
kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì
giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong
giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử
dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác
định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng
8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở
Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A
có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng.
Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A
chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với
giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế
GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng
11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng
trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để
xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty
TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị
giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2
đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá
thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng,
đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế
GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2
tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải
nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng
cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ =
0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ
tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để
bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp đồng
bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có
thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với
01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao
gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01
căn biệt thự là: 20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho
01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2
= 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả
giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ
khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự:
10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế
GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ -
6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết
10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp =
số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ =
1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở
hạ tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là
2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá trị
quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận
chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt
thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự:
10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế
GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ -
4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B
bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải
nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu
vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ
đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ
tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT)
thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của
pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất
được trừ là giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ
phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất;
giá thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng
theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được
UBND tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần
P sử dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT
được xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng
chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất
nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản
tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu
các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây
dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính
cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định
từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm
diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới
mặt đất.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ
sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế
GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được
trên tổng giá trị hợp đồng.
a.8)12 Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường
hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ
được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)13 Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp
đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp
thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai
thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển
nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù
tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức
năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới
mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động
này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử
dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé
cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định
như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
|
1 +
thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các nhà máy thủy
điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà
máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước,
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo
nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề.
Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều
chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá
ngày 31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động
này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức
sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền thu được
|
|
1 + thuế suất
|
|
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ
casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng
trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng
sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43
tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của
cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế =
|
33 tỷ
đồng
|
= 30 tỷ đồng
|
1 +
10%
|
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải,
bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình
thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì
giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Giá tính thuế =
|
Giá trọn gói
|
|
1 + thuế suất
|
|
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả
các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ
Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở
nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để
chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ
toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50
khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000
USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo
chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt
Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1 USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này
được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng
= 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng
|
= 400.000.000 đồng
|
1 + 10%
|
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng
đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400
USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du
lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch
Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch
vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh
từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền phải thu
|
|
1 + thuế suất
|
|
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế
có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng
|
= 100 triệu đồng
|
1 + 10%
|
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát
hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là
giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp
bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền
công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm
cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi
thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng
tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa
hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu
được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản
5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch
vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết
khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương
mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của
hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần
mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết
thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm
bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ
vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế
GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành
việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp
đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không
quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện,
nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa
đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê
là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế
GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm
cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất
0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất
0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu
phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho
cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận
hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu
theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo
quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy
định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động
cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng
dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường
trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập
khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng
không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính
thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi
phí.
Cơ sở kinh doanh
cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với
Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở
Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt
Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực
hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt
Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ
tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty
X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho
phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định
được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D
tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ
đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5 tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
2,5 tỷ + 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng
minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng
minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì
doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và
được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản
này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi
và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không
có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận
tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt
Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến
Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc
là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng
hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng
thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay;
dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành
khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục
vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu
bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ
điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong
khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành
khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service
charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng
thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu
cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu;
kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển
cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa
xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán
mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải
có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng
mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với
bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam
như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của
cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là
các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn
của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po.
Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po,
hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã
giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân
hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh
toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do
Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay,
tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất
0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay,
tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải
làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc
tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và
điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối
với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải
quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối
với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng
không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp
dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân
bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của
tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân
hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không
nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp
đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng
không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ
thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến
bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng
thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ
chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức
thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.14
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra
nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch
vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài
(bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá
đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu,
bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu,
bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán
cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho
tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do
cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan
bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận
chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn
công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau
cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp
dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể
thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng
cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán
qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp
gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất
5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và
các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.15 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu
bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản
xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng
Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ
sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
khác;
c) Các chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3.16
(được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh,
mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội
đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp
muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế,
bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến
hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ
tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh
cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên
dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh
doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ,
măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực
phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng
làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm
tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải
sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các
sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm,
mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò
tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó
tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm
gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản
xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song,
mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại
sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song,
mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ
dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre
nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng;
bông sơ chế; giấy in báo.
10.17
(được bãi bỏ)
11.18 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh;
các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương;
dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng
tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của
Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y
tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất
để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay,
bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất
làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng
trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học
tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể
dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể
dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi,
gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như:
tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật
khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng,
chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát
hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại,
trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là
các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn
bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch
vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà,
về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được
thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế suất
10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế
suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để
tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất
của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa,
dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không
xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường
hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống
nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ
quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để
được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương
pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai
thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu
trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng
trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh
doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra
chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm
trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp
tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm
trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp
tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập
từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế
GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ
kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách
xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách
xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương
pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm
2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12
tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên,
doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và
hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014,
2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế
các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12
tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1
tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp
doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp
B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp
doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như
sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm
2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo
cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến
1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ
trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ
kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ
kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ
kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực
kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ
kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu
theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.19
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực
hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương
án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê
duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu
tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng
thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán
được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
20Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
4.21
Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập
chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp),
nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế
của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa
phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực
hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập
trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn
tại Điều 13 Thông tư này.
d)22
(được bãi bỏ)
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số
thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế
suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ
(-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép
dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng
từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa
có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng
1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá
bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng:
12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có
thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như
sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp
hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được
dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được
căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7
Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định
theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều
16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu
vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế
GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính
như sau:
110 triệu
|
x 10% = 10 triệu đồng
|
1 + 10%
|
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10
triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo
thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp
xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn
thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có
xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế
suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT
đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở
khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu
thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn
GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế
GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ
sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu
sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức
thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM”
cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã
áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho
khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và
thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng.
Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch
giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A
không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận
thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT
mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã
trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%,
số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105
triệu
|
x 10% = 9,545 triệu đồng.
|
1 + 10%
|
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn
phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4,545 triệu
đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt
hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95,455 triệu
đồng.
Điều 13. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.23 Số thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế
tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá
quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả
tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu,
đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát
sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá
trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá
trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị
gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau
trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển
tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp,
hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh
thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh
thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh
nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có
doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành
lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%)
trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên
doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có
mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với
các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được
doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói
bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ
áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ,
cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định
doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu,
số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều
tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo
phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục
ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ
% trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo
Thông tư này.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ
Mục 1. KHẤU TRỪ
THUẾ
Điều 14. Nguyên
tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được
khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu
thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi
thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp
tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng
phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các
trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự
nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu…
thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế
hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu
vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần
áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản
xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc
trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp
thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ
theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu
công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng
hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho
công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các
chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt
Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại
Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê
nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài
vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh
nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế
độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa
doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn
bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các
chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản
tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.24 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
(kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được
khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong
tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ
khấu trừ theo tháng/quý.
3.25 Thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt
động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên
quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp
sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh
doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho
kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm
đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng,
kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống,
ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào
khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm,
cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài
sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại
tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a:26 Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ khâu
nuôi trồng (bao gồm cả
thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền
và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ
thú y…), đến khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh
để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước
khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng
cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua
ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet)
qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da -
bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được
thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào
không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê
theo quy trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do
doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp
được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá
tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra
phi-lê vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ
theo tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh
thu bán trong nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống
(sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất
khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh
nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết bị
vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản phẩm
từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định
và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả
các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất,
kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất
khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ
toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng
cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số
chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu
tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản
phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư
XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không
đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp
lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan
thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết
giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản
phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu
tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở
khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản
xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến
xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng
có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì
Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su
của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không
được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một
phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần
bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn
cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả
thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu
tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư
vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của
cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới
từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án
đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo
dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh
nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và được
hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô đăng ký
sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt động có
doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm 2016
chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê khai,
điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu trừ,
hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm
khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh
nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế
giá trị gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất)
mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình
thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định
ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan
hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng
dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp
sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà
cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai
thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong
kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn
không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo...
không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế
GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A
không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc
đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng)
phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp
thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay
hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được
khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu
trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường
hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho
người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật
tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm
tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ
thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng
tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp,
các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một
số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật
tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức,
cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức
không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa
sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị
giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT;
Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của
bên góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ
quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết
thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm
2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết
hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số
thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết
chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh không được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy
định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc
thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không
đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên
không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không
đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên
không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả,
hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá
trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 14a.27 Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản
xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi
khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn
giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và
Thông tư này.
Điều 15.28 Điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá
trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã
có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán).29
a) Các chứng từ
bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo
các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều
kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai
mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có
thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ
bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh
toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp
thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà
phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên
bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp
bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên
làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn
trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể
trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được
lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài
khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ
giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho
người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán
qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền
qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy
quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định
cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc
thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau
khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được
thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên
thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền,
tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua
hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên
Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế,
cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ
để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài
khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu
vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện
ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang
còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công
ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D
chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển
tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và
Công ty D) thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế
GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua
hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và
nộp thuế GTGT.
Trường hợp người
nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng
chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức
“Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu
treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều 16. Điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các
trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế,
hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều
9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công
hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất
khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp
đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên
nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy
thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu
ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng
với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng
từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;
số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản
phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về
tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ
khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ
sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã
nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định
của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước,
văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất
gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần,
áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu
mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng
xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải
thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước
ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định
trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây
cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh
phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản
vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước
ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về
cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì
số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh
doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn
với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục,
hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn
doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì
việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu
bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng
thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho
cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên
có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất
khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và
bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên
nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện
thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ
công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên
nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở
kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán,
bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có
của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài
khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên
thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của
bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng
xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)30 Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía
nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước
ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã
ký hợp đồng.
Trường hợp xuất
khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán
thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng
ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân
hàng.
Cơ quan thuế khi
kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài
khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài
mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và
phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải
kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng
mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng
mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực
tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản
dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường
biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng
mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt
Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh
toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số
tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất
lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm
giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình
rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn
bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh
toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân
hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện
rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị
thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là
chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và
bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ
ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù
trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng
nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác
nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở
kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng
và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết
hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ
sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp
đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải
trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ
sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm
bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu
ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà
cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải
có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về
nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu
được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt
Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại
thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác
nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng
hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước
ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng
hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công
hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng
xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của
phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập
khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước
ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ
giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa
sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc
quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước
ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng
từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản
sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy
tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản
sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước
ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền
nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả
năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất
khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có
văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản
sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc
trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh
chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa
phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy
tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất
khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do
và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài
biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa
trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất
(01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận
được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam
thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản
sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại
các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở
xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác
nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải
là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi
kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng
điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn
toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ
thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.31 Hóa
đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận
hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Điều 17. Điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi
như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo
quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các
phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại
Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công
và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với
nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng
gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài
phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia
công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia
công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng.
Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy
hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng
gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế
giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã
giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
2. Hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp
đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải
quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng
và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải
thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người
nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu
tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại
hối.
đ) Hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với
quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ
sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được
khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường
hợp ủy thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh
doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng
ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì
thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do
Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê
duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở
kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và
trị giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy
thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có
hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16,
Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa
xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ
thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải
tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh
có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc
được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
đầu vào.
Mục 2. HOÀN THUẾ
Điều 18.32 Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế
tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế
quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn
thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp
A thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ
tính thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý
2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý
3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm
c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT
đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản
cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh
thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động
sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án
đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của
kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ: Công ty A
có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ
500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT
mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B
có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải
Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải
bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ
tính thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C
có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công
ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng
8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là
300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C
không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C
thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D
có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu
tư tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100
triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng
9/2016.
b) Trường hợp cơ
sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều
này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình
thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động
sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án
đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của
kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án
đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo
quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số
thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế
riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để
thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp
số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế
giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới
thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư
được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A
có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp
trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B
có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016
Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ
hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C
có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ
300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa
được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu
đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng
9/2016.
Ví dụ: Công ty D
có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu
tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại
kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu
đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh
doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với
các trường hợp:
c.1) Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký
theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp
từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp
đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không
được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp
thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo
đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động
cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu
tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không
hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị
thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng
được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu
tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu
tư.
Việc xác định tài
nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại
Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh
doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh
trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán
riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau
khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước
còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được
hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác
xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển
tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng
hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có
hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ
sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó
xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty
thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa
này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế
GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện
khấu trừ.
Ví dụ: Công ty
TNHH sản xuất và thương mại B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường
mòn, lối mở không thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và
thương mại B không được hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế
thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng
hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời
gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng
9/2016, Công ty C đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang Hong Kong.
Tháng 6/2015, Công ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi
trốn thuế. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị
hoàn thuế của Công ty C.
5. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải
thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu
ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh
lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh
doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp
luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn
thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015,
doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã
được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng
02/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc
sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý
để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước
khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng
10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp
A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của
tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không
bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã
được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT
đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án
sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu
chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ
mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Ví dụ: Hội chữ thập
đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân
dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là
200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế
theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế
GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
7. Đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn
trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế
giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại
Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh
doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều
kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm
1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải
là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của
pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của
cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh
đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số
thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp
thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi
đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với
doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán
hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ %
trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê
khai, nộp thuế.
4. Trường hợp
cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập
chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham
gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh
doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn
thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch
vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương
nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch
vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu
(chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi
nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được
thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực
thi hành33
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012
và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày
01/7/2013, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ
tính thuế tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ
tính thuế quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa
khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng
5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện
khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát
sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp
A được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013
thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì
nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế
tháng 01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế
quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều
kiện được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/1/2012, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được
hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số
65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý
4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ
tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp
sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng
(10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng
10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11,
12/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013
phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp
sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa
là tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện
khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua
hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh
doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa
là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề
nghị Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng
hóa dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013
hoặc quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức
thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở
kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT
THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hóa:
tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa
hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc,
phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư
tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng
đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn
tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke,
vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ
lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT
5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.