BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ PHÍ CHO
VAY LẠI VÀ TRÍCH PHÍ BẢO LÃNH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thông tư số 74/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ phí cho vay lại và trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 -
2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 và áp dụng cho các
năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 59/2021/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số
74/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và trích phí bảo lãnh tại
Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020 và Điều 10 Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 -
2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm
ngân sách 2021.
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan hành chính;
Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại
và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí
bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020.[2]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phí cho vay lại là khoản phí người vay lại phải
trả theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010
của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
3. Phí bảo lãnh là phần Bộ Tài chính được trích
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của
Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được
để lại.
3. Các đơn vị tham gia trực tiếp vào hoạt động
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích
phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Quyết định
số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016) và các đơn vị có thành tích đóng góp trực tiếp
cho hoạt động quản lý nợ công quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số
05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016.
Điều 3. Phân bổ kinh phí thu
được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh
Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần
trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:
1. Trích 40% số tiền thu được từ phí cho vay lại
và phần trích phí bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 1 Thông tư này để đưa vào Quỹ Tích lũy trả nợ.
2. Số tiền 60% còn lại được sử dụng để bổ sung
kinh phí hoạt động của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (ngoài phần ngân
sách Nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho
các nội dung chi quy định tại Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày
05/02/2016.
3. Việc xác định kinh phí để giao thực hiện tự
chủ đối với nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
(sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014).
Điều 4. Nội dung chi từ phí
cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại
1. Chi tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ
công, bao gồm:
a) Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ
công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; xây dựng, duy trì hoạt động của
Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công; xuất bản Bản tin nợ công (bao gồm cả
xây dựng, duy trì việc phát hành Bản tin nợ công) và các ấn phẩm có liên quan đến
công tác quản lý nợ công;
c) Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại tại Cục Quản lý nợ
và Tài chính đối ngoại và Bộ Tài chính;
d) Các hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công, bao
gồm:
- Chi cho hoạt động hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ
quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại, bao gồm: Thuê chuyên gia tư vấn
pháp luật; thuê tổ chức trong và ngoài nước thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ
phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ công; chi xây dựng và thực hiện các nghiệp vụ quản
lý nợ công.
- Chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý đối
với công tác quản lý nợ công, bao gồm: Thuê chuyên gia, tổ chức trong và ngoài
nước thực hiện tư vấn pháp luật về nội dung của hợp đồng vay, thỏa thuận phát
hành trái phiếu, thư bảo lãnh.
- Chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp ý kiến
pháp lý đối với Khoản vay nước ngoài hoặc hợp đồng vay có bảo lãnh của Chính phủ
với quy mô lớn, tác động rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị
tham gia theo đề nghị của cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý được Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định: Chi hội nghị, hội thảo, chi thuê chuyên gia, chi phiên dịch,
biên dịch tài liệu nước ngoài.
- Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi kiểm tra, giám sát các chương trình, dự
án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn lại theo kế hoạch
hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu quản lý, giám sát.
- Chi tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và
nước ngoài về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi tổ chức đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập
kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài về công tác quản lý nợ công và viện trợ
không hoàn lại.
- Chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức, kỹ năng
khác có liên quan phục vụ công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại
(bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và cử cán bộ tham gia các khóa đào
tạo ở nước ngoài) của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý
nợ công và viện trợ không hoàn lại.
- Chi hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện
các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và viện
trợ không hoàn lại (bao gồm cả mua sách báo, ấn phẩm và các tài liệu khác phục
vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hiện các chuyên đề, đề án).
- Chi thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công khác
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
đ) Bổ sung tiền lương hàng tháng tối đa không
quá 01 lần mức lương do Nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức (lương ngạch,
bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ).
Nội dung chi này sẽ chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới.
2. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
ngoài Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có thành tích đóng góp trực tiếp
cho hoạt động quản lý nợ công: Tối đa một tháng tiền lương thực tế trong năm của
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, bao gồm: Lương ngạch, bậc, các loại phụ
cấp (trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ), tiền lương bổ
sung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày
05/02/2016 và thu nhập bổ sung từ kinh phí tiết kiệm do Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại thực tế chi trả bình quân một tháng trong năm.
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chi
Chế độ chi tăng cường hiệu quả công tác quản lý
nợ công từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh thực hiện theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một
số chế độ chi từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại
như sau:
1. Chi xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu
nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn
lại; chi xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ
công: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và Thông tư liên tịch
số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước.
2. Chi xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm
có liên quan đến công tác quản lý nợ công: Nội dung và mức chi theo quy định hiện
hành về chế độ chi trả nhuận bút và áp dụng chế độ, định mức, đơn giá của các
ngành có công việc tương tự.
3. Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại: Thực hiện theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành do Nhà nước và Bộ Tài chính quy định.
4. Chi tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát các
chương trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn
lại; chi khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước: Thực hiện theo chế độ công
tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho công chức của Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại và Bộ Tài chính: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6. Chi tổ chức các đoàn khảo sát, học tập kinh
nghiệm tại nước ngoài cho các thành viên đoàn công tác nghiên cứu, khảo sát, học
tập kinh nghiệm quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
7. Đối với các nội dung chi đặc thù trong công
tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại chưa được quy định trong các văn
bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền: Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
được vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không vượt quá mức chi đã quy định và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan hoặc phải được Cục
trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quyết định bằng văn bản trong trường
hợp chưa được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ và Cục trưởng chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Điều 6. Sử dụng kinh phí tiết
kiệm được
1. Xác định kinh phí tiết kiệm:
Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này, phần chênh lệch
giữa số chi thực tế thấp hơn phần dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự
chủ để thực hiện các nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư
này thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm, cụ thể như
sau:
a) Chi các hoạt động tăng cường hiệu quả công
tác quản lý nợ công được giao thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 đã thực hiện xong đầy đủ
nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt thì kinh phí chưa sử dụng hết là
khoản kinh phí tiết kiệm;
b) Các hoạt động tăng cường hiệu quả công tác quản
lý nợ công được giao thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao hoặc
không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc hoặc thực hiện không đảm
bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm, phải chuyển sang
năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở
dang) và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc
đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy
định.
2. Kinh phí tiết kiệm được (nếu có) được sử dụng
cho các nội dung sau:
a) Chi bổ sung thu nhập cho công chức và người
lao động.
Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho công chức và
người lao động từ nguồn kinh phí tiết kiệm sử dụng phí cho vay lại và phần
trích phí bảo lãnh nêu trên và từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của đơn vị khi
thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 tối đa không vượt
quá 1,0 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ Nhà nước quy định.
Cách xác định và chi trả thu nhập tăng thêm thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.
Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
quyết định việc phân phối các khoản bổ sung thu nhập đối với công chức và người
lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả, chất
lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ công chức và người lao động và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
b) Chi khen thưởng, phúc lợi:
Tổng chi khen thưởng, phúc lợi tập thể tối đa
không quá 03 tháng tiền lương thực tế bao gồm: Lương ngạch, bậc và các khoản phụ
cấp lương, tiền công, khoản bổ sung tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 và thu nhập bổ sung từ kinh phí
tiết kiệm do Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thực tế chi trả bình quân
trong năm.
Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể,
cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng
theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng.
Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ
các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày
phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân, các ngày kỷ
niệm khác), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng
phục cho công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm
đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức và người lao động
trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc
y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi.
c) Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập
cho công chức và người lao động: Mức trích đảm bảo số dư của Quỹ không quá 03 tháng
tiền lương do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương).
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng trong trường hợp kinh phí tiết kiệm
được không đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho công chức và người lao động của Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;
d) Số kinh phí tiết kiệm được còn lại (nếu có)
sau khi đã sử dụng cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được chuyển
sang năm sau để sử dụng cho các nội dung chi quy định tại Điều 4
Thông tư này;
đ) Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại quyết định sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên theo quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan.
Điều 7. Lập, chấp hành dự
toán và quyết toán
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán số phí
cho vay lại và phí bảo lãnh được để lại chi, thực hiện theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn; Thông tư
này hướng dẫn bổ sung một số nội dung trong công tác lập, chấp hành dự toán và
quyết toán như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại căn cứ tình hình thực hiện của năm
hiện hành, khả năng thu, nhu cầu chi của năm kế hoạch để xây dựng dự toán thu,
chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh, tổng hợp chung trong dự toán
thu, chi ngân sách hàng năm của Cục, gửi về Bộ Tài chính (quản lý ngành) để xem
xét, cân đối chung theo nguyên tắc không trùng lắp nội dung chi được đảm bảo từ
nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nội dung chi được đảm bảo từ nguồn kinh phí được
sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh và tổng hợp vào dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng
năm được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính (quản lý ngành) thực hiện giao
dự toán thu, chi đối với Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (trong đó bao gồm
dự toán thu, chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh).
3. Quản lý, sử dụng kinh phí: Việc quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh phải đảm bảo
đúng mục tiêu, yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày
05/02/2016.
4. Điều hành thực hiện dự toán thu, chi:
a) Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại căn cứ
vào các Hợp đồng cho vay lại và cam kết bảo lãnh, tổ chức việc thu phí cho vay
lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định, nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ;
b) Định kỳ hàng tháng, trên cơ sở số phí cho vay
lại, phần trích phí bảo lãnh thực tế thu được, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại xác định số Bộ Tài chính được trích theo quy định tại Điều
3 Thông tư này, trong đó xác định số 40% để lại Quỹ tích lũy trả nợ và số
60% được sử dụng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày
05/02/2016 và hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại được mở
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận và sử dụng số 60% phí cho
vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại Bộ Tài chính nêu trên. Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo dõi và kiểm soát chi cho các hoạt động của Cục từ tài
khoản này theo đúng quy định hiện hành;
d) Điều chỉnh dự toán thu, chi phát sinh trong
năm:
Trong năm trường hợp số thu không đạt dự kiến, Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động điều chỉnh nhiệm vụ chi cho phù hợp.
Đối với những nhiệm vụ cấp bách, đột xuất phát
sinh trong năm, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại chủ động sử dụng dự toán
được giao (bao gồm dự toán được ngân sách Nhà nước giao và dự toán từ nguồn phí
cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại) để thực hiện. Trường hợp
nhiệm vụ phát sinh lớn, không thể bố trí trong dự toán được giao để thực hiện,
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại báo cáo Bộ Tài chính (quản lý ngành) để
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
đ) Sau khi kết thúc năm ngân sách, Cục Quản lý nợ
và Tài chính đối ngoại có trách nhiệm đối chiếu số liệu về phí cho vay lại và
phần trích phí bảo lãnh với các cơ quan cho vay lại và các chủ dự án để xác định
số phí Bộ Tài chính được trích và số được sử dụng theo quy định;
e) Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho
các nội dung chi quy định tại Thông tư này được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng.
5. Thanh toán, quyết toán:
Việc thanh toán, quyết toán số phí cho vay lại
và phần trích phí bảo lãnh được để lại Bộ Tài chính thực hiện theo quy định hiện
hành.
Đối với việc chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp
ý kiến pháp lý quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này
thực hiện như sau: Cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ với Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại và nhận kinh phí từ Cục Quản lý Nợ
và Tài chính đối ngoại. Chứng từ lưu giữ tại đơn vị kế toán của Cục Quản lý Nợ
và Tài chính đối ngoại làm căn cứ quyết toán kinh phí với ngân sách Nhà nước
là: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, xác nhận của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối
ngoại về sản phẩm đạt yêu cầu; các chứng từ chi cụ thể sẽ lưu giữ tại đơn vị kế
toán trực tiếp chi tiêu (do các cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý lưu giữ).
6. Đối với số tiền thu được từ phí cho vay lại
và phần trích phí bảo lãnh (sau khi đã chuyển vào Quỹ tích lũy trả nợ theo quy
định) chưa sử dụng hết (bao gồm cả số dư còn lại của quỹ dự phòng ổn định thu
nhập) của giai đoạn thực hiện quản lý và sử dụng phí theo Quyết định số
46/2012/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ được tiếp tục sử dụng
cho các nội dung chi quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016
và quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện[3]
1. [4]
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 và thay thế Thông tư
số 29/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh được trích tại Bộ
Tài chính giai đoạn 2012 - 2015. Các nội dung quy định tại Thông tư này được áp
dụng cho các năm ngân sách từ năm 2016 cho đến khi thực hiện cải cách tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức
chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Hàng năm, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại tổ chức đánh giá tình hình, kết quả quản lý sử dụng phí cho vay
lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính; Quý III năm 2020, Bộ Tài chính tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện công tác quản sử dụng phí tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, trên
cơ sở đó phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định cơ chế quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh của
giai đoạn tiếp theo.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại thực hiện theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định
tại các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 74/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ phí cho vay lại và trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 -
2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 và áp dụng cho các
năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2020;
- Thông tư số 59/2021/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số
74/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và trích phí bảo lãnh tại
Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020 và Điều 10 Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 -
2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm
ngân sách 2021 (sau đây gọi là Thông tư số 59/2021/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên
[2] Thông tư số
59/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 1094/NQ-UBTVQH13 ngày 18
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ chế quản lý tài chính và
biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 129/2020/QH14 ngày 13
tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2021;
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 09
tháng 10 năm 2020 của Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại
và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 -
2020;
Thực hiện Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc kéo dài thời gian thực
hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung khoản 1, Điều 8 Thông tư số 74/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí
cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020
và khoản 1, Điều 10 Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016 - 2020.”
[3] Điều 3
Thông tư số 59/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2021
và áp dụng từ năm ngân sách 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
30 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.”
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 13/2021/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 3 năm 2021 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.