BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/11/2013;
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày
27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/8/2016.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí,
hóa đơn2,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về các
hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định
tại các Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng quy định tại các Nghị định đó
để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3.
Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ
phí, hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với
hành vi vi phạm không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối
đa đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá là
150.000.000 đồng; trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, hóa đơn là 50.000.000 đồng;
c) Tước Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.”
d)3 Tước
có thời hạn Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi
tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ)4 Buộc
nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do trích lập, sử dụng, hạch toán và kết chuyển
không đúng Quỹ bình ổn giá; nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi
vi phạm; trả lại khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định
và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định; buộc thực hiện kê khai hoặc
đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy định; tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu
hủy ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm; hủy kết quả thẩm định giá tại chứng
thư thẩm định giá; báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; thu hồi và không công nhận các chứng chỉ,
giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; hoàn
trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học; hoàn trả tiền
phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn
theo quy định.
2. Hình thức xử phạt quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt chính.
3. Hình thức xử phạt quy định tại
Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
4. Các biện pháp quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều này được áp dụng là biện pháp khắc phục hậu quả.
5. Đối với cùng một hành vi vi
phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với
cá nhân;
b) Mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức phạt
áp dụng đối với tổ chức;
c) Mức phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định
này.
6. Khi phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với
một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của
khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt
được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung
bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số
của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng
cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết
tăng nặng thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình
tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết
tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng
trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
Điều 4. Thời
hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là
02 năm.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu
nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về thuế.
Chương 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
GIÁ
Điều 5.
Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi chậm báo cáo trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc so với yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác bình ổn giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này
trong thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này
quá 10 ngày làm việc.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong những biện
pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong những biện pháp
bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
6.5
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập; sử
dụng; kết chuyển hoặc hạch toán Quỹ bình ổn giá không đúng quy định của pháp luật
về giá.
7.6
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không kết chuyển
hoặc trích lập Quỹ bình ổn giá.
8.7 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn
giá toàn bộ số tiền do sử dụng, kết chuyển hoặc hạch toán không đúng Quỹ bình ổn
giá theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn
giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích lập Quỹ bình ổn
giá và Khoản lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá phát sinh (nếu có) theo quy định
tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;
c) Buộc kết chuyển Quỹ bình ổn
giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.
Điều 6.
Hành vi vi phạm chính sách trợ giá, trợ cước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận
tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện
chính sách trợ giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng được sử dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản
tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán tiền trợ giá,
trợ cước vận chuyển hàng hóa, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền do không sử dụng đúng mục đích, đối tượng được sử dụng tiền
trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện
chính sách trợ giá, trợ cước.
Điều 7.
Hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giá tạm thời trong hiệp
thương giá đã được cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định:
a) Từ chối mua, bán hàng hóa, dịch
vụ theo giá tạm thời trong hiệp thương giá;
b) Đã thống nhất được giá và thực
hiện theo giá thống nhất nhưng không báo cáo với cơ quan tổ chức hiệp thương
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8.
Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định8
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với
mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, trừ các hành vi quy định tại Khoản
2, 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với
mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với
mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc
thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với
mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc
thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá
quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong trường hợp khó hoặc không xác định được
khách hàng để trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Điều 9.
Hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ không
đúng với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10.
Hành vi vi phạm quy định về giá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo
quy định của Chính phủ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo giá mua thóc gạo xuất khẩu,
gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu gạo; không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng lượng hàng hóa tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh
xuất khẩu gạo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu
do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
Điều
11. Hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ9
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung của văn bản kê
khai giá sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá đã có văn
bản nhắc nhở, yêu cầu nộp lại văn bản kê khai giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn
bản về mức giá Điều chỉnh tăng hoặc giảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong các trường hợp phải thực hiện thông báo giá theo quy định của pháp luật về
giá;
b) Áp dụng mức giá kê khai,
đăng ký không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về giá kể từ ngày thực
hiện kê khai giá, đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kê khai giá đúng thời
hạn theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không kê khai giảm giá
phù hợp với biến động giảm giá của yếu tố hình thành giá theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá đúng thời hạn theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với hành vi không kê
khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch
vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 11 đến 20
hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 21 hàng
hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ
thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
6. Đối với hành vi không
đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch
vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không đăng ký giá từ 11 đến 20
hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không đăng ký giá từ 21 hàng
hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá trở lên;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ
thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc thực hiện kê khai hoặc đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản
6 Điều này.
Điều 12.
Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ
1.10
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không niêm yết giá hàng
hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không rõ
ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2.11
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Niêm yết giá không đúng
giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp
hơn mức giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh Mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ
do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc Khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về giá hàng hóa,
dịch vụ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật ngoài hình thức niêm yết
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá; Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, kê khai giá.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế
kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều này, trường hợp không xác định được
khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 13.
Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến
50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch
vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tăng giá theo giá ghi trong
Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức
giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới
và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu
hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu
hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu
hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu
hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 55.000.000 đồng hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi
kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại Điều này.
Điều
14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ12
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật
về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong
xã hội và bất ổn thị trường trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Hành vi đưa tin không
đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang
mang trong xã hội và bất ổn thị trường trên phương tiện thông tin đại chúng như
báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác được xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, xuất bản.
Điều
15a. Hành vi vi phạm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về giá,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá13
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi không cung cấp và cập nhật thông tin về giá; cung cấp và cập nhật thông
tin về giá không thường xuyên theo quy định; cung cấp và cập nhật thông tin sai
lệch vào Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy định
tại quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Sử dụng dữ liệu về giá
trong Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá không đúng với Mục
đích đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi truy cập, xâm nhập hoặc tìm cách truy cập,
xâm nhập để phá hoại, làm thay đổi dữ liệu và cấu trúc chương trình phần mềm
trong Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Điều 15.
Hành vi vi phạm quy định về cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt cảnh cáo đối với các
hành vi sau:
a) Chậm cung cấp so với yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc thông
tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Chậm cung cấp so với yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn dưới 02 ngày làm việc về số
liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối
với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2.14
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp
báo cáo định kỳ, số liệu, tài liệu so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm việc; cung cấp không
chính xác thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 9.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn từ 02 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc;
cung cấp không chính xác; cung cấp không đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 11.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp thông tin so với yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 15 ngày làm việc hoặc quá thời hạn nộp của kỳ
báo cáo tiếp theo đối với các báo cáo định kỳ về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.15
Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với một trong các hành vi sau:
a) Chậm cung cấp báo cáo định
kỳ, số liệu, tài liệu so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá thời
hạn 15 ngày làm việc;
b) Chậm cung cấp so với yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 10 ngày làm việc về số liệu, tài liệu
có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp
Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Điều 16.
Hành vi gian lận về giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về giá bằng cách thay đổi nội dung
đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian; địa điểm; điều
kiện mua, bán; chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch
vụ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho khách hàng mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính
gây ra.
Điều 17.
Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh
và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán
hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của
Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ bất hợp lý.
Điều 18.
Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính sau thời gian 20 ngày làm việc trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy
định pháp luật về giá;
b) Có sự thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do
thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
d) Thay đổi về danh sách thẩm định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán,
chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá);
đ) Doanh nghiệp chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Doanh nghiệp bị giải thể,
phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chậm thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính sau thời gian 35 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm
dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
b) Chậm thực hiện báo cáo, cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định
giá sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin
về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
c) Chậm cung cấp chứng thư thẩm
định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định
giá.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính sau thời gian 40 ngày làm việc khi thay đổi một trong các nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính sau thời gian 45 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm
dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
c) Không thực hiện báo cáo,
không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về chế độ báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định
giá sau 20 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động
cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
d) Không cung cấp chứng thư thẩm
định giá, hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá, hoặc các tài liệu có liên quan
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 15 ngày làm việc
kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm
định giá theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá mà
không có hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá đồng thời cũng không có văn bản
yêu cầu thẩm định giá của khách hàng thẩm định giá;
b) Phát hành Chứng thư thẩm định
giá hoặc Báo cáo thẩm định giá không có đủ các thông tin cơ bản theo hướng dẫn
tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tranh giành khách hàng dưới
hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc và các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng
cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Gây trở ngại hoặc can thiệp
vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về hồ sơ,
khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý
của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định
giá theo đúng quy định của pháp luật về giá trừ trường hợp nêu tại Điểm d Khoản
8 Điều này;
b) Sửa chữa, thay đổi nội dung
hồ sơ thẩm định giá đang được lưu;
c) Không tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo quản, khai thác hồ sơ thẩm định giá.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy
trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương
pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương
pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm
định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian
lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một
khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ
đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định
giá theo thời hạn quy định của pháp luật.
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá đối
với các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định
giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Phát hành chứng thư thẩm định
giá hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá được ký bởi người không phải thẩm định
viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá tại
thời điểm phát hành.
10. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá
hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá trừ trường hợp nêu
tại Khoản 13 Điều này.
11.16
Đối với hành vi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và trích lập quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích lập quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp không đúng mức trích lập theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,
đồng thời không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm
định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả
thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá
hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định
giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện
vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá
cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp
cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30
ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50
ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản
13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp
thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc
phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật
giá.
Điều 19.
Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ,
khách hàng thẩm định giá hoặc tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng
ý của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền
hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức
giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn
tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá, phương pháp
thẩm định giá;
b) Không áp dụng đủ các phương
pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, cho thuê, cho mượn
Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định
giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Hành nghề thẩm định giá
trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
d) Ký chứng thư thẩm định giá tại
một doanh nghiệp thẩm định giá mà không đăng ký hành nghề thẩm định giá tại
doanh nghiệp đó.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng với chủ tài sản,
khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết
quả thẩm định giá;
b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản
thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới
sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Thực hiện thẩm định giá cho
đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ
phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành
viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày
đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày
đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3 Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày
đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản
tiền thu lợi bất chính (nếu có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản
2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 20.
Hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng
kết quả thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đối với hành vi lựa chọn tổ chức không đủ điều kiện hành nghề thẩm
định giá để ký hợp đồng thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đối với hành vi sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục
đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực,
không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên
về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy kết quả thẩm định giá do hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
Điều
21. Hành vi vi phạm đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá17
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
có một trong các hành vi sau:
a) Không gửi thông báo mở
khóa học, lớp học kèm theo hồ sơ tài liệu theo quy định trước khi mở khóa học,
lớp học;
b) Tổ chức một lớp học quá
70 học viên;
c) Thực hiện không đúng việc
lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các
hành vi sau:
a) Không đảm bảo về nội
dung, chương trình, thời lượng tối thiểu của khóa học, lớp học theo quy định;
b) Không thực hiện việc lấy
ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học theo quy định.
c) Không báo cáo kết quả tổ
chức khóa học, lớp học kèm theo hồ sơ, tài liệu theo quy định sau khi kết thúc
khóa học, lớp học;
d) Không báo cáo một năm
tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Bố trí giảng viên không
đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
e) Biên soạn và sử dụng tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng không đúng so với quy định;
g) Thực hiện kiểm tra đánh
giá kết quả học tập không đúng so với quy định;
h) Cấp chứng chỉ, giấy chứng
nhận không đúng so với mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài
chính;
i) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng không đầy đủ, không đúng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các
hành vi sau:
a) Cấp chứng chỉ, giấy chứng
nhận cho học viên không đạt yêu cầu khóa học, lớp học theo quy định của pháp luật
về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp chứng chỉ, giấy chứng
nhận cho những người thực tế không tham gia học.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các
hành vi sau:
a) Mở khóa học, lớp học khi
không đủ Điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Mở khóa học, lớp học khi
chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Mở khóa học, lớp học khi
không có tên trong danh sách các đơn vị được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ hoạt động tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều
này;
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 06 tháng đến 09 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc báo cáo cho Bộ Tài
chính nội dung về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c và d Khoản 2 Điều này;
b) Buộc cấp lại chứng chỉ,
giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi và không
công nhận chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này;
d) Buộc thu hồi và không
công nhận chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc hoàn trả
chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học đối với hành vi vi phạm
quy định Khoản 4 Điều này.
Chương 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 22.
Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp
vi phạm lần đầu đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp
luật phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi
đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục
quy định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để
cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí
với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều
23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí18
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
1. Không công khai chế độ
thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc thông báo
không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.
Điều
24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí19
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần
số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí,
lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Buộc người vi phạm nộp đủ số
phí, lệ phí gian lận, trốn nộp.
Điều
25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí 20
1. Đối với hành vi thu phí,
lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ
10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến dưới 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.500.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến dưới 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng
trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép
hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm. Thời hạn tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Buộc hoàn trả toàn bộ tiền
phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ
phí. Trong trường hợp không xác định được người nộp phí, lệ phí để hoàn trả thì
nộp toàn bộ số tiền này vào ngân sách nhà nước.
Điều 26.
Hành vi vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Phạt tiền đối với hành vi
khai man, khai khống hồ sơ để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí. Mức
phạt là 20% tính trên số tiền được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng,
mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi khai man,
khai khống hồ sơ để được hưởng chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm
phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
300.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 27.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước đối với trường hợp được giao, ủy quyền thu phí, lệ phí
1. Đối với hành vi sử dụng tiền
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước sai quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định pháp
luật có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của
pháp luật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của
pháp luật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định
của pháp luật có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định
của pháp luật có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có
giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28.
Hành vi vi phạm quy định về in chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến dưới 4.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ không đúng quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ trùng ký hiệu, trùng
số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 29.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng từ nhưng không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 30.
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Đối với hành vi lập chứng từ
không ghi rõ các chỉ tiêu quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số
tiền phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ
trường hợp thu phí, lệ phí theo quy định không phải lập chứng từ.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập
chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng
từ như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
dưới 1.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ
1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ
10.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi lập
chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở
lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã
hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến dưới 4.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội
dung các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều
này.
Điều 31.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu
trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần
đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán
sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng
trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử
dụng chứng từ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số
chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều
32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí 21
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi làm mất liên của mỗi số chứng từ không có mệnh giá, trừ liên giao cho
người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần
đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ không có
mệnh giá, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng
trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số
chứng từ không có mệnh giá chưa sử dụng;
4. Đối với hành vi làm mất mỗi
số của chứng từ thu phí, lệ phí có mệnh giá thì mức phạt tiền tối đa bằng mệnh
giá in trên chứng từ thu phí, lệ phí. Số tiền phạt tối thiểu đối với hành vi
làm chứng từ thu phí, lệ phí có mệnh giá là 50.000 đồng.
5. Trường hợp cho, bán chứng
từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ
dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ
2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ
5.000.000 đồng trở lên.
6. Trường hợp cho, bán chứng
từ chưa sử dụng thì xử phạt theo mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này.
Chương 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
HÓA ĐƠN
Điều 33.
Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử
không đủ nội dung quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo
hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định;
b) Cung cấp phần mềm tự in hóa
đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng
đủ nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định
do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện
tử giả.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này bị phạt đình chỉ quyền tự
in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này buộc phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
Điều 34.
Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1a.22
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà
không ký hợp đồng in bằng văn bản;
1b.23
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn
khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ Điều kiện
đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận
được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu
quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời
điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in
chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa
đơn trước khi thông báo phát hành.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho
tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả.
6.24
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1b, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 35.
Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo
quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu
quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời
điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát
hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng,
in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi
không đáp ứng đủ điều kiện quy định;
b) Không khai báo việc làm mất
hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ
trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này
cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này còn bị đình chỉ in hóa đơn
từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này phải hủy các
hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả.
Điều 36.
Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua
nhưng chưa lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được
mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 37.
Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1a.25
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp thông báo Điều chỉnh
thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và
hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi
doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới;
b) Sử dụng hóa đơn đã được
Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể
từ ngày gửi Thông báo phát hành).
1.26
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành
hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không niêm yết Thông báo
phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Nộp thông báo Điều chỉnh
thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và
hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi
doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước
khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải thực hiện thủ tục phát hành
hóa đơn theo quy định.
Điều 38.
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn
theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các
nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa
đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời
điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự
từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập
xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa đơn nhưng không giao
cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn
hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không
lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo
quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho
người mua hoặc đã kê khai thuế.
g)27
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập
(liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn
đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng
khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản
ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng
minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh
cáo.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo
pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại
được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành
quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a)28
(Được bãi bỏ)
b) Không lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua
theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập
hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành
vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã
phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
Điều 39.
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1.29
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng
hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và
thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai,
hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt
tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản
ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng
minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu
của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp người mua tìm lại
được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người
mua không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử
dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 40.
Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa
đơn) cho cơ quan thuế
1.30
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không
đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ
thông báo phát hành hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi
cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định
thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ
thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế.
Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành
hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4.31
Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1 Điều này phải lập
và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.
Chương 5
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 41.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm
hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định
và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
b) Công chức khi đang thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý giá, quản lý thị trường, phí,
lệ phí, hóa đơn.
Điều 42.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính
có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối
với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2.32
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng đối với tổ chức, 105.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp
luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính
có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy
định hiện hành của pháp luật.
4. Thanh tra viên, Chánh Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính về giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ,
cơ quan ngang bộ.
5. Người có thẩm quyền của cơ
quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có
thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này có quyền áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
6.33
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
7.34
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8,
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định
này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và quy định của pháp
luật có liên quan.
8.35
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 Nghị định
này.
Điều 43.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 triệu
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản
2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều
30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản
2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều
30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
4. Công chức Thuế đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
5. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
6. Chi cục trưởng Chi cục Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều
26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản
8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều
26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản
8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều
26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản
8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
9. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25.
10. Chánh Thanh tra sở và các
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 triệu
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều
26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản
8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
11. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 triệu
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều
26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản
8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Ngoài những người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện hành
vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực do mình quản
lý thì có quyền xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn
1. Công chức Thuế đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều
35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của
Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều
35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của
Nghị định này.
5a.36
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại
Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa
đơn theo quy định tại Nghị định này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều
35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của
Nghị định này.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều
35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của
Nghị định này.
5. Hàng hóa vận chuyển trên đường
không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện
hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo
quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Trường hợp hành vi vi phạm
hành chính về hóa đơn có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH37
Điều 45.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9
năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá và Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Các quy định khác về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn
không nêu tại Nghị định được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 46. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
1 Văn bản
này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/11/2013;
- Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/8/2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn có căn cứ ban hành
như sau:
3 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP ngày
27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây viết tắt là Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
8 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
9 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
10 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
11 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 49/2016/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
12 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
13 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
14 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
15 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
16 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
17 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
18 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
19 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
20 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
21 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
22 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
23 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
24 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
25 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
26 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
27 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
28 Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
29 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
30 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
31 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
32 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
33 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
34 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
35 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
36 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2016.
37 Điều
4, Điều 5 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Các quy định khác về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí và
hóa đơn không nêu tại Nghị định này thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013.
3. Việc xử lý đối với hành
vi vi phạm về giá, phí, lệ phí và hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định này mà áp dụng
quy định xử lý vi phạm tại thời Điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với
cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại
các Nghị định trước thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể
cả trường hợp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã bị lập
biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết
định xử lý nhưng đang trong thời hạn giải quyết khiếu nại thì xem xét, ra quyết
định theo mức xử phạt quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”