VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2014
|
LUẬT
QUẢN
LÝ THUẾ
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý thuế 1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân
làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục
thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải
quan, Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công
chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,2 tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
4.3 Áp dụng cơ chế quản
lý rủi ro trong quản lý thuế:
a) Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý
thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng
các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống
thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt
động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
5.4 Áp dụng chế độ ưu
tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu
người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của
Luật hải quan.
6.5 Chính phủ quy định
chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đại diện của người nộp thuế là đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một
số thủ tục về thuế.
2. Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người
nộp thuế tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở
chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng hóa, nơi để tài sản dùng
cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
người nộp thuế không có hoạt động kinh doanh.
3. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký
tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
4. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định
số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm
xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai
thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,6 tiền phạt.
7. Khai quyết toán thuế là việc xác định số
thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm
dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến
khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
8. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp
đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp,7 tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế.
9. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền
chậm nộp,8 tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
10.9 Quản lý rủi
ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật,
các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể
tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản
lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
11.10 Thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa
cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ
quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn
nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định
giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế.
12.11 Xác định
trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số, trị giá hải
quan, xác nhận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục
hải quan.
Điều 6. Quyền của người nộp thuế
1.12 Được hỗ trợ, hướng
dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ,
quyền lợi về thuế.
2.13 Yêu cầu cơ quan
quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan hải
quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ; yêu
cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định
của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra
thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra
thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra
thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công
chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp
thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của
pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ
sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử
dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin
về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo
đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch
của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc
tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10.14 Trường hợp người
nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông
qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của
pháp luật.
2.15 Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở,
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
3.16 Cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế
phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận
trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo
quy định của Chính phủ.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy
định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền
thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,17 tiền phạt, hoàn
thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra
thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy
định của Luật này.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của
các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật
về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử
lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số
loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
9.18 Cơ quan thuế áp
dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp
thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính trong quản lý thuế
1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của
Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách
nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
thuế.
5. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý thuế
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm và giám sát việc
thực hiện pháp luật về thuế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương
phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 12. Hội đồng tư vấn thuế
xã, phường, thị trấn
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành
lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn xã,
phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm
có:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công
an xã, phường, thị trấn;
b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường,
thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm
vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội
dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản
lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của
pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quản lý thuế.
Điều 14. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh
thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp
thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
thuế.
2. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật
về thuế.
3. Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế
1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ
phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Điều 17. Hợp tác quốc tế về quản
lý thuế
Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận
quốc tế song phương với cơ quan quản lý thuế các nước;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác
nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 18. Xây dựng lực lượng quản
lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch,
vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và
hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ
đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ
văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
điều động và phân công công tác;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức
chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà,
khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế
để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
Điều 19. Hiện đại hóa công tác
quản lý thuế
1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng
rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin
chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ
tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát
hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng
phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch
vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để
từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế.
Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Điều 20. Tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa
thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng
với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo
quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế:
a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
b) Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ
đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu,
chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách
nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ
tục về thuế;
đ) Không được thông đồng, móc nối với công chức quản
lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế:
a) Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp19;
b) Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh
tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm
trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất,
đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5. Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương II
ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 21. Đối tượng đăng ký thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp
thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật
về thuế.
Điều 22. Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức
không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng
ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế
thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân
không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu
tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Điều 24. Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ
quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp
thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát
sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ
quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của
cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ
quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp
nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường
bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng
ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của người nộp thuế.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông
tin sau đây:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối
với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
d) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối
với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với
cá nhân không kinh doanh;
đ) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
e) Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xóa, hủy hoại hoặc
làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 27. Thay đổi thông tin
đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký thuế đối
với các trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
Điều 28. Sử dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào
hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế,
nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng
mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải
ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao
dịch qua tài khoản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp
thuế khác.
Điều 29. Chấm dứt hiệu lực mã
số thuế
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có
trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế,
kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Chương III
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 30. Nguyên tắc khai thuế
và tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp
đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản
lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường
hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3.20 Việc áp dụng cơ
chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên
cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp
thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế,
người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 31. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo tháng bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải
nộp.
1a.21 Hồ sơ khai thuế
đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
a) Tờ khai thuế quý;
b) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu
có);
c) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu
có);
d) Tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế
theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các
tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai
thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm
tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan
đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ
hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
5. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động
hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức
lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
6.22 Chính phủ quy định
loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo
quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí
xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng
trường hợp cụ thể.
Điều 32. Thời hạn, địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế
1.23 Đối với loại
thuế khai theo tháng, theo quý:
a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2.24 Đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên
của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền
thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3.25 Chậm nhất là
ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có
liên quan.
4.26 Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định
của Luật hải quan.
5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày
chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6.27 Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa
liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế
đó;
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan;
d) Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người
nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng
lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu
từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và
các trường hợp cần thiết khác.
Điều 33. Gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai
thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.28 Thời gian gia hạn
không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý,
khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết
thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản
đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
4.29 Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận
hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế
1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế.
2.30 Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy
định của Luật hải quan.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế
1. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại
cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ,
công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của
cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy
định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Chương IV
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 36. Nguyên tắc ấn định
thuế
1. Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công
bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc
ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Điều 37. Ấn định thuế đối với
người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp
luật về thuế
1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế
theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ
về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung
thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ
và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời
hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng
hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh
cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu
lực.
3. Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
Điều 38. Xác định mức thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo
phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp
sau đây:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng
ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và
phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi
ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để
điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định mức
thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 39. Ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp
pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê
khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc
tính thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài
quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan
để xác định chính xác số thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai
báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải
nộp.
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin
khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời
hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý
thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền
thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 41. Trách nhiệm của người
nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông
báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản
lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định
thuế.
Chương V
NỘP THUẾ
Điều 42. Thời hạn nộp thuế31
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế,
thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ
thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được quy định như sau:
a) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
- Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt
Nam;
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian
ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có
hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền
phạt;
- Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên
nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo
lãnh.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc
không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa;
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp
thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp
trong thời hạn bảo lãnh;
c) Hàng hóa không thuộc điểm a và điểm b khoản này
thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm
nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo
quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa
là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
d) Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh
nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu
có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay
cho người nộp thuế.
Điều 43. Đồng tiền nộp thuế
Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
Điều 44. Địa điểm và hình thức
nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ
khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm,
phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp
tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ
tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu
tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền
vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách
nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Điều 45. Thứ tự thanh toán tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt32
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ,
tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc
thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Đối với các loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt;
2. Đối với các loại thuế do cơ quan hải quan quản
lý:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các
biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện
pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng
các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các
biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Điều 46. Xác định ngày đã nộp
thuế
Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp
thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ
chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối
với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
Điều 47. Xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa33
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với
từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà
nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với
nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết
định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả
lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu.
Điều 48. Nộp thuế trong thời
gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định,
người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định
ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền
thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế
nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.
Điều 49. Gia hạn nộp thuế
1.34 Việc gia hạn nộp
thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó
khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ
tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 42 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp
thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp
tiền35 chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong
thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 50. Thẩm quyền gia hạn nộp
thuế36
1. Chính phủ gia hạn nộp thuế trong trường hợp việc
gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được
Quốc hội quyết định.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời
gian gia hạn nộp thuế.
Điều 51. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế
quy định tại Điều 49 của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia
hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu
rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền
thuế nợ.
Điều 52. Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp trực
tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được gửi qua
đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào
sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp thông
qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản
về việc cho phép gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế biết trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp
thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được
gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản này.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH
NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp xuất cảnh
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt
Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1.37 Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm
và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu
trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh
doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia
đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Điều 55. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập
từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập
có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp
nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển
đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi
thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được
tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời
hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Việc kế thừa nghĩa vụ
nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được
pháp luật coi là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của
người đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận
thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc
hàng thừa kế không nhận thừa kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
người đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người mất
tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật do người
quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực
hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự thì số tiền thuế nợ đã xóa theo quy định tại Điều 65 của
Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp38 cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự.
Chương VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 57. Các trường hợp thuộc
diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với
các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền
thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Điều 58. Hồ sơ hoàn thuế39
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ
sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường
bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ
văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua
giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải
thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 60. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế40
1. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như
sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các
giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
b) Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau:
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường
hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn
hai năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
- Hàng hóa, dịch vụ không thực hiện giao dịch thanh
toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ
quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế;
hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước,
hoàn thuế sau theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn
thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế theo đề nghị của người nộp
thuế; trường hợp không đáp ứng điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ
hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định như sau:
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện
trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp
sau đây:
- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc
có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh
doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở
lên trong vòng mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa
doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý
rủi ro trong thời hạn mười năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
4. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế,
cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không hoàn thuế.
5. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì
ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo
quy định của Chính phủ.
Chương VIII
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ
Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế
đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các
văn bản pháp luật về thuế.
Điều 62. Hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được
miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế,
giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó
nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế
được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được
miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế
quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Điều 63. Nộp và tiếp nhận hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai
thuế quy định tại Chương III của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại
thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ
quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ
sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng
đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào
sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng
giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 64. Thời hạn giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số
tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo
cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2.41 Trường hợp cần
kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Mục 2. XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM
NỘP,42 TIỀN PHẠT
Điều 65. Trường hợp được xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp,43 tiền
phạt
1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện
các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,44 tiền phạt.
2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,45 tiền phạt còn nợ.
3.46 Các khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản
1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng
thu hồi.
Điều 66. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp,47 tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,48 tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,49 tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,50 tiền phạt.
2.51 Quyết định
tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp,52 tiền phạt.
Điều 67. Thẩm quyền xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt53
1. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối với người nộp thuế không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp
người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp
người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới
mười tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.
Điều 68. Trách nhiệm trong việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,54 tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,55 tiền phạt gửi
đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,56 tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải
thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,57 tiền phạt,
người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc thông báo trường hợp không
thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,58
tiền phạt.
Chương IX
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP
THUẾ
Điều 69. Hệ thống thông tin về
người nộp thuế
1. Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những
thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện
quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa,
phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục
đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 70. Xây dựng, thu thập, xử
lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây
dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông
tin về người nộp thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập,
xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống
thông tin về người nộp thuế.
2.59 Cơ quan quản lý
thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý
thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý
thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam và
các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong công tác quản
lý thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu
thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 71. Trách nhiệm của người
nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
1. Cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải
đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.
Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp thuế
1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp
thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp60, cơ
quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về
nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp61, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân cho
cơ quan quản lý thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp62, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng
nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế;
b) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông
tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có
trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của
cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách
nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân;
c) Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi
thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông
tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện
giao thông;
d) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp
thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp
thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt
Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan về người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế.
4. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp thông
tin, quản lý thông tin về người nộp thuế.
Điều 73. Bảo mật thông tin của
người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế,
người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp
thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều
ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 74. Công khai thông tin
vi phạm pháp luật về thuế
Cơ quan quản lý thuế được công khai các thông tin
vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại
chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp tiền
thuế đúng thời hạn.
2. Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền
lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế theo quy định của pháp luật.
Chương X
KIỂM TRA THUẾ, THANH
TRA THUẾ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM
TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 75. Nguyên tắc kiểm tra
thuế, thanh tra thuế
1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu
liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp
thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Xử lý kết quả kiểm
tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế,
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát
hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội
phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KIỂM TRA THUẾ
Điều 77. Kiểm tra thuế tại trụ
sở cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được
thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế
của người nộp thuế.
2. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế
thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin,
tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định
như sau:
a) Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục
hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người
nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ
liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng
thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không
đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung;
c) Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ
quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền
thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
d)63 (được bãi
bỏ)
đ)64 (được bãi
bỏ)
Điều 78. Kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế65
1. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế:
a) Các trường hợp quy định tại điểm
c66 khoản 3 Điều 77 của
Luật này;
b)67 Các trường hợp
kiểm tra sau thông quan theo quy định của Luật hải quan. Khi kiểm tra sau thông
quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục
4 Chương X của Luật này;
c) Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo
tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật
của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm
pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu
tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
không quá một lần trong một năm.
2. Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người
nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế
chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì
cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như
sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến
hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng
từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế
trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc,
kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra
thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm
c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm
quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Điều 79. Quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm
tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên
quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải
thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình
kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan
quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra
thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông
tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản
lý thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm
tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
90 của Luật này;
c) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành
vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý thuế.
2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra
thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết
định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm
tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 3. THANH TRA THUẾ
Điều 81. Các trường hợp thanh
tra thuế
1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa
dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 82. Quyết định thanh tra
thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm
quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra
thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên
khác của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký,
quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Điều 83. Thời hạn thanh tra
thuế
1. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định
thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt
quá ba mươi ngày.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện
đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,
tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định
xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách
nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra
thuế;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của
trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh
tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định
thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,
tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng
thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều
90 của Luật này;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về
kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan
của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng
đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với
trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
Điều 86. Nghĩa vụ và quyền của
đối tượng thanh tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng
đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết
định xử lý của cơ quan quản
lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội
dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu
ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên
quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế
về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh
tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong
khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định
đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế,
trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Điều 87. Kết luận thanh tra
thuế
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn
bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau
đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối
tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra,
người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành
viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ
thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
Mục 4. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG TRONG
THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ, GIAN LẬN THUẾ
Điều 88. Áp dụng các biện pháp
trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
1. Khi người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác.
2. Khi dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất
phức tạp.
Điều 89. Thu thập thông tin
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc
trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng
văn bản thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp
không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng
trả lời trực tiếp thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, người được
yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản
để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt
thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực
tiếp, thanh tra viên thuế phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình
công khai.
Điều 90. Tạm giữ tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm
căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng
thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được
quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ
tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng
đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn
tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và
ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ
thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ
làm việc.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ.
Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang
vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu,
tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu,
tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị
mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm
phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu,
tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được
tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính
quyền, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản
theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định
tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền
thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm
thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,68 tiền phạt.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm
giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo
những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu
không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời
hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp,
cần tiến hành xác minh, nhưng
tối đa không quá sáu mươi
ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm
giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định.
7. Cơ
quan quản lý thuế phải giao một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ,
quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Điều 91. Khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế. Trong trường hợp nơi
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế là nơi ở thì phải
được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi
cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Khi khám nơi
cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến.
Trong trường hợp người chủ nơi
bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện
chính quyền và hai người chứng kiến.
4. Không được khám nơi
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp
phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập
biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi
cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
Chương XI
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 92. Trường hợp bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,69 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín
mươi ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế, nộp tiền chậm nộp,70 tiền phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,71 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết
thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,72 tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
4.73 Chưa thực hiện biện pháp cưỡng
chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế
trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng
chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo
lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 93. Biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
1.74 Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế,
tiền chậm nộp,75 tiền phạt đã được nộp đủ vào
ngân sách nhà nước.
3.76 Việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
các điều 97, 98, 98a, 99, 100, 101 và 102 của
Luật này và quy định khác của các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường
hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế quy định tại Điều 94 của Luật này
quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế
kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Điều 94. Thẩm quyền quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp77, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 93 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 94 của Luật
này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết
định; họ tên, chức vụ, đơn vị
người ra quyết định; họ tên, nơi
cư trú, trụ sở của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ
quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; cơ quan có trách
nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước
khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên
trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 93 của Luật này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực
hiện.
Điều 96. Trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện
việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ
quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
Điều 97. Cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng đối với
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho
bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại và tổ chức tín dụng khác.
2. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm
trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
chuyển sang tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác chưa
trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế biết.
4. Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế còn số dư
mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước
theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Chương
XII của Luật này.
Điều 98. Cưỡng chế bằng biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng
đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang
làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng
trợ cấp hưu trí, mất sức.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu
trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá
nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập
thực tế, nhưng không quá 50% tổng
số thu nhập.
3. Cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ
vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho
đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,78
tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng
thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền chậm nộp,79 tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng
lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế biết trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Chương
XII của Luật này.
Điều 98a. Cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng80
1. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
được thực hiện khi cơ quan quản
lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Điều này, cơ quan quản
lý thuế phải thông báo công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 99. Cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1.81 Biện pháp kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng
được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng
vẫn chưa thu đủ
số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Không áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường
hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng
chế tương đương với số tiền thuế đã ghi
trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Những tài sản sau đây không được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
d) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp,82 tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế được quyền
bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,83 tiền phạt.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên.
Điều 100. Cưỡng chế bằng biện
pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ
1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ
được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)84 Cơ quan quản lý thuế không áp dụng
được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa
thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Cơ
quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như
sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối
tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì
có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,85
tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc
thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ
ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước
thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối
tượng bị cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc
giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:
a) Cung cấp cho cơ
quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác
đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền,
thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không
được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực
hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ
tục bán đấu giá sau;
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế
thì phải có văn bản giải trình với cơ
quan quản lý thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của
Luật này.
4.86 Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp
thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang
nắm giữ.
Điều 101. Cưỡng chế bằng biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu87
1.88 Cưỡng chế bằng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
thực hiện khi cơ quan hải
quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ
quan hải quan nơi người
nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất năm ngày làm việc trước
khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
3.89 Không áp dụng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp
an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Điều 102. Cưỡng chế bằng biện
pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề90
1. Biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề được thực hiện khi cơ
quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của
Luật này nhưng vẫn
chưa thu đủ số tiền thuế
nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại
Điều này, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương XII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ
Điều 103. Hành vi vi phạm
pháp luật về thuế của người nộp thuế
1. Vi phạm các thủ tục thuế.
2. Chậm nộp tiền thuế.
3. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn.
4. Trốn thuế, gian lận thuế.
Điều 104. Nguyên tắc, thủ tục
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát
hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp
luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế
khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người
có thẩm quyền thực hiện.
4. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử
phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp
luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật
về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ
vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định
mức xử phạt thích hợp.
6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng
hình sự.
Điều 105. Xử phạt đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ
đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ
khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
c) Nộp hồ sơ
khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải
quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật hải
quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp
thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp
người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng
hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Điều 106. Xử lý đối với việc
chậm nộp tiền thuế91
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn
trong quyết định xử lý của cơ
quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức
lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không
quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn
chín mươi ngày.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền
phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp
trước khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng
không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp
thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn
thiếu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế
thiếu theo quy định tại Điều này, nhưng
không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn
cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ
quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người
nộp thuế chưa nộp tiền
thuế và tiền chậm nộp thì cơ
quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và
tiền chậm nộp.
5. Cơ
quan, tổ chức được cơ
quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp
đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 107. Xử phạt đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn92
1. Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực
các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế
khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn
và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên
số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn nhưng không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
108 của Luật này thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy
định, người nộp thuế còn bị xử phạt như
sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn cao hơn
đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày thông quan93 nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế94;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn cao hơn
đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Điều 108. Xử phạt đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ
1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không nộp hồ sơ
đăng ký thuế; không nộp hồ sơ
khai thuế; nộp hồ sơ
khai thuế sau chín mươi
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Không xuất hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế
của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
4. Sử dụng hóa đơn,
chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu
trừ, số tiền thuế được hoàn.
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để
xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
6.95 Khai sai với thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa
đã được thông quan.
7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa
nhằm mục đích trốn thuế.
9.96 Sử dụng hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục
đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Điều 109. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này thì thẩm quyền xử phạt được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 110. Thời hiệu xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế97
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu
xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời
hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng
vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian
lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước,
kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký
thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận,
tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi
vi phạm.
Điều 111. Miễn xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế
1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có
quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
2. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối
với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của
cơ quan quản lý thuế hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt.
Điều 112. Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đối với cơ
quan quản lý thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật này, gây
thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của
cơ quan quản lý thuế
thì cơ quan quản lý thuế
phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 113. Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đối với công chức quản lý thuế
1. Công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn
cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm
hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền chậm nộp,98 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền chậm nộp,99 tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm
đoạt theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Xử lý vi phạm đối với
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ
tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền
thuế, tiền chậm nộp,100 tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì tùy
theo từng trường hợp cụ thể xử lý như
sau:
a) Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm
đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng
vẫn không đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,101
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;
b) Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm
đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư
đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm nộp,102 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp
nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương
ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng
đó bị phạt số tiền tương ứng
với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước.
2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,103 tiền phạt thay
cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 115. Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi thông đồng,
bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện
trách nhiệm của mình theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương XIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN
Điều 116. Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại với cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công
chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá
nhân khác.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại,
tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 117. Khởi kiện
Việc khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính.
Điều 118. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về
thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Cơ
quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế
có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung
cấp hồ sơ, tài liệu thì
có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ
quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền chậm nộp,104 tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế,
bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý
của cơ quan quản lý thuế
cấp trên hoặc cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH105
Điều 119. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2007.
2. Bãi bỏ các quy định về quản lý thuế trong các luật,
pháp lệnh về thuế và Luật hải quan mà Luật này có quy định.
Điều 120. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
các điều 9, 19, 27, 30, 31, 32, 42, 43, 49, 60, 62, 72, 76, 89, 90,
91, 99, 104, 105, 111 của Luật này và các nội dung cần
thiết khác theo yêu cầu quản lý thuế để thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11”.
Luật hải quan số 54/2014/QH13 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật hải quan”.
2 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
như sau:
“Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ
tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ
các tiêu chí sau:
a) Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong
hai năm liên tục;
b) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện
tử;
d) Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
đ) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo
mức quy định”.
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
6 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
7 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
8 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
11 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
12 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
14 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
15 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
16 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
17 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
18 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
19 Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
20 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
21 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
23 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
26 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
27 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
29 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
30 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
31 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
32 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
33 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
34 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
35 Cụm từ “và
không phải nộp tiền” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
36 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
37 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
38 Từ “phạt”
trong cụm từ “tiền phạt chậm nộp” được bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
39 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
40 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
41 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
42 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
43 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
44 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
45 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
46 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
47 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
48 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
49 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
50 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
51 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
52 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
53 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
54 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
55 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
56 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
57 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
58 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
59 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
60 Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
61 Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
62 Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
63 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
64 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
65 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
66 Cụm từ “và điểm
d” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 101 của Luật hải quan số
54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
67 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
68 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
69 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
70 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
71 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
72 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
73 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
74 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
75 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
76 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
77 Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
78 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
79 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
80 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
81 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
82 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
83 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
84 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
85 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
86 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
87 Tên Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
88 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
89 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
90 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
91 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
92 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
93 Cụm từ “kể từ
ngày đăng ký tờ khai” được sửa thành “kể từ ngày thông quan” theo quy định tại
khoản 6 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
94 Cụm từ “tại trụ
sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này” được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5 Điều 101 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
95 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
96 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
97 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
98 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
99 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
100 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
101 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
102 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
103 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
104 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
105 Điều 2 của
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như
sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Các nội dung về thanh tra thuế quy định tại
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 khác với quy định tại Luật thanh tra thì thực
hiện theo quy định tại Luật thanh tra.
3. Đối với các khoản tiền thuế nợ, tiền phạt còn
nợ không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007, Chính phủ
tổ chức thực hiện xóa nợ và báo cáo Quốc hội kết quả đối với các trường hợp sau
đây:
a) Tiền thuế nợ, tiền phạt của hộ gia đình, cá
nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế, đã ngừng kinh doanh;
b) Tiền thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà
nước đã có quyết định giải thể của cơ
quan có thẩm quyền; tiền thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã
thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ thuế này.
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 103 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
Luật hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.”