BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
206/2013/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VỀ VIỆC THU, NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỸ QUAN, HẠ SỸ QUAN, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN HƯỞNG LƯƠNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về việc thu, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
sỹ quan, hạ sỹ quan, công chức, viên chức và nhân viên hưởng lương trong Công
an nhân dân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc thu, nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau đây gọi chung
là người nộp thuế) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong Công an nhân dân trả
(sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập).
2. Việc khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người
nộp thuế có thu nhập khác ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công và đối với
người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các doanh nghiệp trong
Công an nhân dân trả thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
và pháp luật về quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Người nộp thuế gồm: sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ
Công an nhân dân; công chức, viên chức, nhân viên, lao động hợp đồng hưởng
lương từ tổ chức trả thu nhập.
2. Tổ chức trả thu nhập, cá nhân và tổ chức có liên
quan đến việc thu, nộp thuế thu nhập cá nhân của các đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền ghi trong quyết định tuyển
dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng cấp bậc hàm hoặc ghi trong hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí
mà người nộp thuế nhận được, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
a) Các khoản phụ cấp, đặc thù trong Công an nhân
dân:
- Phụ cấp đặc biệt;
- Phụ cấp thâm niên nghề đối với sỹ quan, hạ sỹ
quan công an; phụ cấp thâm niên vượt khung đối với sỹ quan, hạ sỹ quan công an;
- Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đối với công
chức, viên chức, nhân viên công an.
b) Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh:
- Phụ cấp, bồi dưỡng đối với sỹ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy
hiểm; khi tham gia huấn luyện, chiến đấu, ứng trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập,
thi hành án, phòng chống lụt bão, tai nạn, thương tích và tìm kiếm cứu nạn và một
số nhiệm vụ khác;
- Phụ cấp, bồi dưỡng đối với lực lượng công an trực
tiếp tham gia các đội công tác tăng cường cho cơ sở địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt - Lào;
- Phụ cấp đối với cán bộ, chiến sỹ công an công tác
ở vùng cao, hải đảo;
- Phụ cấp, bồi dưỡng đối với lực lượng cảnh sát đảm
bảo trật tự an toàn giao thông;
- Phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp
và trách nhiệm theo nghề thanh tra đối với thanh tra viên thanh tra chuyên
ngành công an, phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên (theo quy định của Văn
phòng Trung ương Đảng), phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với cán bộ kiểm tra đảng,
phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng chống tham nhũng trong Công an nhân
dân;
- Phụ cấp, bồi dưỡng đối với lực lượng điều tra án,
truy nã tội phạm trong Công an nhân dân;
- Phụ cấp đối với cán bộ, chiến sỹ lực lượng công
an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám bệnh và đấu
tranh với đối tượng nhiễm HIV/AIDS;
- Phụ cấp ưu đãi, trách nhiệm đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường giáo dưỡng, trường văn hóa trong Công
an nhân dân;
- Phụ cấp ưu đãi đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến
sỹ cảnh vệ trong Công an nhân dân;
- Phụ cấp đặc biệt và trợ cấp đặc thù đối với lực
lượng tình báo;
- Phụ cấp, bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định
của pháp luật;
- Phụ cấp đặc thù đối với cán bộ chiến sỹ Công an
nhân dân theo Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg ngày 06/7/2009 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Phụ cấp đối với cán bộ chiến sỹ công tác tại vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp đối với lực lượng làm nhiệm vụ tại K, C;
- Phụ cấp bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ phục vụ bảo
vệ các hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam, bảo vệ các ngày lễ lớn của đất nước,
lễ tết, truyền thống;
- Phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác
pháp chế và lao động nghệ thuật trong Công an nhân dân;
Phụ cấp đặc thù của lực lượng cơ yếu trong Công an
nhân dân: Phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật, mật mã, phụ cấp đặc thù ngành cơ yếu
(nếu có), phụ cấp trách nhiệm công việc cơ yếu;
- Các khoản phụ cấp an ninh khác cho lực lượng công
an theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội, đảm bảo an
ninh theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp xuất ngũ, phục viên; trợ cấp tạo việc làm
sau xuất ngũ phục viên;
- Trợ cấp đặc thù đối với cán bộ chiến sỹ công an
khi nghỉ hưu, hy sinh, từ trần, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân
dân theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác được trừ theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
c) Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp
một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
c.2) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
c.3) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
c.4) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức
hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, ốm
đau, sau điều trị tai nạn, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động,
trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp tiền tuất một lần, trợ cấp tiền tuất hàng
tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản
trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động
và Luật Bảo hiểm xã hội;
c.5) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã
hội theo quy định của pháp luật;
c.6) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
c.7) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển
công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần
đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của
pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại khoản 2, Điều này phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được
cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính
vào thu nhập chịu thuế.
3. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền
dưới mọi hình thức, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như:
Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước
phong tặng;
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội,
tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội,
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với
điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật
Thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải
thưởng Nhà nước;
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
- Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù
hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
b) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải
thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
c) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát
minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
d) Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm
pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
e) Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh
phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích
nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua
vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
4. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về
chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn
văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ
khác; thù lao khác. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản
trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề
nghiệp và các tổ chức khác. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng trả mà người nộp thuế được hưởng
dưới mọi hình thức thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, d, đ Khoản
2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
5. Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các
khoản sau:
a) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc
khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người
lao động. Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm:
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con
riêng của vợ hoặc chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
a.1) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế
là số tiền thực tế trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số
tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ
số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
a.2) Tổ chức chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ
bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của tổ chức (trong trường hợp
người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo
hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện
phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của tổ chức (trong trường hợp
người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm
trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng
từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm
nghèo.
b) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng
phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng,
đoàn thể.
c) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ
theo quy định của pháp luật.
d) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công
do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các
báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công
dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động
của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh
ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
e) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng
lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức
như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa
ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân.
f) Các khoản thu nhập khác cá nhân nhận được không
tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định chung của pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân.
6. Trường hợp tổ chức trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công cho người nộp thuế không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản
4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh.
b) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
c) Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học. Các khoản đóng góp vào các quỹ do Bộ Công an thành lập như quỹ
phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, nghĩa tình đồng đội,
nghĩa tình chị em và các quỹ khác nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì được trừ vào
thu nhập trước khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cách xác định các khoản được giảm trừ tại khoản 1
Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Cách tính thuế.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tiền lương, tiền
công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc
thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng
của bậc thu nhập đó.
Điều 5. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế
thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng
đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm.
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính
thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính
thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng
số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế
là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường
nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn
(nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế
lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại;
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế
nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế thực hiện theo pháp
luật về quản lý thuế.
3. Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế: Thủ
trưởng các tổ chức trả thu nhập thuộc Bộ Công an xem xét, ban hành quyết định
giảm thuế và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Điều 6. Đăng ký thuế, khấu trừ
thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
1. Đối với người nộp thuế trong các tổ chức trả thu
nhập.
a) Đăng ký thuế
a.1) Người nộp thuế trong tổ chức trả thu nhập tạm
thời chưa phải đăng ký thuế.
a.2) Người phụ thuộc của người nộp thuế trong tổ chức
trả thu nhập và các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân tạm
thời chưa phải đăng ký thuế.
a.3) Đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh.
- Đăng ký người phụ thuộc lần đầu: Người nộp thuế
thực hiện đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp cho tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho
người phụ thuộc.
- Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi
có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ
sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm
trừ cho người phụ thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có chung người phụ thuộc
với người nộp thuế khác như vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột... thì phải thỏa
thuận để khai người phụ thuộc theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế; nếu người nộp thuế
và người nộp thuế khác có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng đều khai giảm
trừ gia cảnh thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Người nộp thuế chỉ phải nộp Tờ khai đăng ký người
phụ thuộc, có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ và thủ trưởng tổ chức trả thu
nhập mà không phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, đồng thời chịu trách
nhiệm về tính trung thực khi kê khai giảm trừ.
b) Khấu trừ thuế
b.1) Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân và nộp về cơ quan tài chính cấp trên. Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, đơn vị
dự toán cấp 2 trực tiếp thu và tổng hợp số thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị
trực thuộc và nộp vào Ngân sách nhà nước.
Việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công được thực hiện hàng tháng; số thuế phải khấu trừ được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
b.2) Trường hợp tổ chức trả thu nhập có phát sinh
việc trả thu nhập cho các cá nhân ngoài tổ chức trả thu nhập thì thực hiện khấu
trừ thuế với mức 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên theo hướng
dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính. Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế
do cơ quan thuế cấp hoặc tự in chứng từ khấu trừ thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế.
c) Nộp thuế
c.1) Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 (hai mươi) của
tháng tiếp theo, tổ chức trả thu nhập nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài
chính cấp trên.
c.2) Hàng quý, chậm nhất là ngày 30 (ba mươi) của
tháng đầu quý tiếp theo, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, các đơn vị dự toán cấp 2 nộp số thuế thu
nhập cá nhân của đơn vị và các đơn vị trực thuộc vào Ngân sách nhà nước qua tài
khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị
giao dịch.
c.3) Hết năm chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm
sau, trên cơ sở quyết toán thu, nộp thuế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, các đơn vị dự toán cấp 2
có trách nhiệm xác định tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, số đã nộp và nộp
hết số còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
d) Khai quyết toán thuế
- Người nộp thuế không phải lập hồ sơ quyết toán
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nêu tại Điều 3 Thông
tư này.
Tổ chức trả thu nhập, thực hiện quyết toán thuế
thay cho từng cá nhân đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nêu tại
Điều 3 Thông tư này và báo cáo quyết toán chung cùng kỳ với báo
cáo quyết toán ngân sách hàng năm với cơ quan cấp trên.
- Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng
trường hợp cụ thể, nếu người nộp thuế có số thuế đã khấu trừ trong năm lớn hơn
số thuế phải nộp thì tổ chức trả thu nhập bù trừ số chênh lệch vào số thuế phát
sinh của cá nhân đó ở kỳ tiếp theo. Nếu người nộp thuế có yêu cầu hoàn lại số
thuế đã nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập phải hoàn trả cho người nộp thuế đó.
Người nộp thuế phải làm đơn đề nghị hoàn thuế gửi tổ chức trả thu nhập để làm
căn cứ hoàn thuế; tổ chức trả thu nhập lấy số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
chung trong tháng để hoàn trả, số còn lại nộp lên cấp trên.
2. Đối với doanh nghiệp trong Công an nhân dân.
a) Các doanh nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện
khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính và pháp luật về quản lý thuế.
b) Người nộp thuế làm việc tại doanh nghiệp trong
Công an nhân dân thực hiện đăng ký thuế, khai giảm trừ gia cảnh, xác định số
thuế phải nộp, quyết toán thuế, hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính và pháp luật về quản lý thuế.
Riêng phụ cấp, trợ cấp đặc thù ngành Công an được
trừ vào thu nhập chịu thuế như hướng dẫn theo điểm a, khoản 2,
Điều 3 Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 123/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2008
của Bộ Tài chính - Bộ Công an. Các nội dung khác liên quan đến thu nhập từ tiền
lương, tiền công không nêu tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân
quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bộ Công an hướng dẫn hệ thống mẫu biểu báo cáo về
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế; hướng dẫn, kiểm tra việc kê khai, nộp
thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong hệ thống tổ chức các đơn vị
trong Công an nhân dân.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
a) Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính, Cục Tài chính - Bộ
Công an chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
b) Tổ chức trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu
thuế chịu trách nhiệm chấp hành và thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và Bộ Công
an (Cục Tài chính) để nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Đặng Văn Hiếu
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, VP Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công an, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Công an.
|
|