BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
107/2010/TTLT-BTC-TNMT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 18/12/2003 VÀ
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 06/9/2007 HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số
26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Mục V như sau:
“b) Phần còn lại (sau khi trừ đi
số phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường)
được nộp vào ngân sách địa phương và sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V
Thông tư này”.
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Mục V như sau:
“b) Phần còn lại (80% trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp
vào ngân sách địa phương và sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư
này”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Mục V như
sau:
“3) Phần còn lại nộp 100% vào
ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét
cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng
nước các nguồn nước (trong đó có chất lượng nước của các công trình thuỷ lợi),
bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu đã thành lập),
trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương.
Việc chi trả, thanh toán các khoản
chi từ phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
2. Phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp
a) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số phí phải nộp hàng
quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định (mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp
theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
- Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí
phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại
Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất
không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Quyết toán tiền phí phải nộp
hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01
tháng 01 hàng năm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp. Chậm nhất không quá ngày 10 tháng đầu
tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp phí (theo mẫu số
03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi
riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp
phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại khoản
2 mục V Thông tư này.
- Hàng quý, chậm nhất không quá
ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp gửi Cục thuế, định kỳ đối
chiếu với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Hàng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế
cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí
thu được theo quy định tại khoản 3 mục V Thông tư này trình Uỷ ban nhân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
c) Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
“tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” để thu tiền phí từ đối tượng
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Định kỳ hàng quý, cơ sở
sản xuất công nghiệp nộp tiền phí vào tài khoản tạm thu theo thông báo của Sở
Tài nguyên và Môi trường. Khi nộp tiền phí vào Kho bạc Nhà nước, cơ sở sản xuất
công nghiệp lập 03 liên giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp tiền vào tài khoản
“tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Chậm nhất không quá ngày 20
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí bảo vệ môi
trường, lập giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương (80% trên tổng số tiền phí)
và sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này, đồng thời hạch toán điều
chuyển số phí để lại (20% trên tổng số tiền phí) vào tài khoản tiền gửi của Sở
Tài nguyên và Môi trường theo đề nghị của Sở. Số tiền phí nộp ngân sách nhà nước
được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục
lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch
vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý
do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Khi thay đổi nguyên liệu, sản
phẩm; thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm
thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định
lại mức phí phải nộp cho phù hợp”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
2. Phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp
a) Để lại 20% trên tổng số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức
phát thải của chất gây ô nhiễm. Trong đó:
- 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho
việc thu phí theo quy định tại khoản 8 Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại được sử dụng để
trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công
tác thẩm định tờ khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo qui định trên đây, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế
độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo
chế độ quy định.
b) Phần phí còn lại (80% trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp
vào ngân sách địa phương và được sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông
tư này.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 như
sau:
“Bổ sung điểm c khoản
3 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
c) Hàng năm căn cứ Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm sau; văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm
sau của Bộ Tài chính; văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt
động bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí, tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Việc chấp hành dự toán, hạch
toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành”.
Điều 3
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực
thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Lai
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Sở Tài chính, Sở TNMT, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ TNMT;
- Lưu: Bộ TC (VT, Vụ CST), Bộ TNMT (VT ).
|
|