BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
856/LB/ĐC-TC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH VÀ BỘ TÀI CHÍNH SỐ 856/LB/ĐC-TC NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC LẬP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUÊ ĐẤT VÀ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày
14/10/1994;
Căn cứ Nghị định số 18/CP ngày 13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7463/KTN ngày 30/12/1995
của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy đinh khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước
cho thuê đất,
Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ thuê đất và
nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các tổ chức trong
nước bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị -
xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể đang sử dụng đất vào mục
đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản và làm muối đều phải lập hồ sơ xin thuê đất theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Doanh nghiệp
sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối phải kê khai đăng ký
thuê đất đối với diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa
chữa, chế biến, kinh doanh dịch vụ.
3. Tổ chức trong
nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có thu
tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào Ngân sách Nhà
nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước
thì tạm thời chưa làm thủ tục thuê đất và nộp tiền thuê đất. Tổ chức đó vẫn nộp
thuế đất theo Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.
4. Các trường hợp
được coi là đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước gồm:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ;
b) Nộp tiền đền bù thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác theo Quyết định số 186/HĐBT
ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
c) Nộp tiền sử dụng đất theo Thông
tư số 60 TC/TCT ngày 16/07/1993 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp: Mua
nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được
giao đất để xây dựng nhà ở, công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá
trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng
với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó;
d) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước
theo Nghị định số 61/CP ngày 5/07/1994 của Chính phủ;
e) Tổ chức mua nhà cùng với nhận
quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
5. Tất cả các trường
hợp trước đây thuộc diện nộp thuế nhà, đất nay thuộc đối tượng phải thuê đất
thì chỉ nộp tiền thuê đất theo quy định, không phải nộp thuế đất.
6. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tiến
hành xác định tổ chức được tạm thời chưa chuyển sang thuê đất; tổ chức phải
chuyển sang thuê đất và ra quyết định cho thuê đất đối với từng tổ chức; tổng
hợp thành báo cáo cụ thể các trường hợp trên trình Thủ tướng Chính phủ đồng gửi
Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính để theo dõi.
7. Sau khi có quyết
định cho thuê đất, Bên thuê đất phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính; đăng
ký nộp tiền thuê đất với Cục thuế địa phương.
Phần 2:
THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ THUÊ ĐẤT
Hồ sơ xin thuê đất gồm có:
1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 1)
2. Bản sao tờ khai sử dụng đất (theo
phiếu điều tra sử dụng đất mà tổ chức đã kê khai)
3. Tờ khai đăng ký nộp tiền thuê
đất (mẫu số 5)
4. Trích lục bản đồ địa chính khu
đất theo tỷ lệ bản đồ hiện có (mẫu số 2)
Trường hợp địa phương chưa có bản
đồ địa chính thì Bên thuê đất phải tổ chức đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
theo quy định hiện hành của Tổng cục Địa chính.
Các loại bản đồ trên phải được Sở
Địa chính kiểm tra xác nhận.
5. Các tài liệu khác có liên quan
(Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,...)
Hồ sơ xin thuê đất được lập thành
3 bộ nộp tại Sở Địa chính để gửi đến:
- UBND cấp tỉnh;
- Sở Tài chính - Vật giá;
- Lưu tại Sở Địa chính.
Sở Địa chính có trách nhiệm làm việc
với Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm
tra hồ sơ, lập báo cáo về kết quả thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo Quyết
định cho thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt. Quyết định cho thuê
đất được lập thành 5 bản gửi đến tổ chức thuê đất, Sở Địa chính, Sở Tài chính -
Vật giá, Cục thuế địa phương và lưu tại UBND cấp tỉnh. Trên cơ sở Quyết định
cho thuê đất của UBND cấp tỉnh, Sở Địa chính:
- Ký Hợp đồng cho thuê đất (mẫu số
4)
- Hướng dẫn Bên thuê đất đăng ký
vào sổ địa chính theo quy định hiện hành.
- Viết giấy chứng nhận quyển sử dụng
đất trình UBND cấp tỉnh ký, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên thuê
đất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, chỉnh
lý hồ sơ địa chính lưu tại các cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng quy định.
Phần 3
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP
TIỀN THUÊ ĐẤT:
1. Các tổ chức
trong nước đang sử dụng đất quy định tại Điều 1 Bản quy định khung giá cho thuê
đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo
Quyết định số 1357/TC/QĐ/ TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà
chưa nộp tiền sử dụng đất, hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn có nguồn
gốc từ Ngân sách Nhà nước, hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê
đất đều thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trường hợp
tổ chức đang sử dụng đất mà đất đó thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình,
cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng trụ sở làm
việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh thì tạm thời chưa thu tiền thuê đất; tổ chức
đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.
II- XÁC ĐỊNH TIỀN
THUÊ ĐẤT VÀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Xác định tiền
thuê đất 1 năm:
Số tiền thuê Diện tích đất Đơn
giá thuê
đất trong 1 = cho thuê (m2) x đất
1 năm
năm (đồng) (đ/m2/năm)
Trong đó:
- Diện tích tính tiền thuê đất là
toàn bộ khuôn viên do tổ chức quản lý, sử dụng.
- Đơn giá thuê đất 1 năm được xác
định như sau:
Đơn Giá 1 m2 đất do Hệ số tính giá
thuê đất áp dụng cho
giá UBND tỉnh, thành từng nhóm ngành
nghề kinh doanh
thuê phố trực thuộc được quy định
tại Điều 2 Bản quy
đất 1 = Trung ương quy x định khung
giá cho thuê đất đối với
năm định theo Nghị các tổ chức trong
nước được Nhà
(đ/m2/ định số 87/CP ngày nước cho
thuê đất ban hành kèm theo
năm) 17/08/1994 của Quyết định số
1357/TC/QĐ/TCT ngày
Chính phủ 30/12/1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
Đơn giá thuê đất này không bao gồm
các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đất cho thuê được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác
định theo Bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử
dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho
thích hợp.
Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm
sâu so với mặt đường thì căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô
nhỏ để xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính
tiền thuê đất cho phù hợp.
Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng
kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử
dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện tích
sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó.
Đối với phần diện tích xin trả lại
Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao.
Tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên
và năm cuối cùng được xác định như sau:
Số tiền thuê đất tính Số tiền thuê
đất tính Số tháng
cho năm đầu tiên trong một năm
cho thuê
hoặc
năm cuối cùng = x thực tế
12 (tháng)
2. Thời điểm tính
tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho
thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm
theo Quyết định số 1357TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
3. Nộp tiền thuê
đất
Tiền thuê đất nộp hàng năm và được
hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất. Trường
hợp nộp một lần cho nhiều năm thì được phân bổ theo số năm nộp tiền thuê đất và
hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh tương ứng với số năm đó.
Trường hợp khi nộp tiền thuê đất
cho năm 1996 mà trước đó đã nộp thuế đất cho năm 1996, thì số tiền thuế đất đã nộp
được tính trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp tổ chức được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất trước ngày 1/1/1995 đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, nay chuyển sang thuê đất và nộp tiền
thuê đất thì không được tính trừ tiền sử dụng đất đã nộp vào tiền thuê đất phải
nộp.
Đất sử dụng tại Quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nào thì nộp tiền thuê đất vào kho bạc Nhà nước tại Quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó theo định kỳ, mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp
50% số tiền thuê đất tính trong một năm. Lần đầu chậm nhất là ngày 30/6, lần
sau chậm nhất là ngày 15/12 của năm. Riêng năm 1996 tiền thuê đất lần đầu và
tiền tiền thuê đất của các năm trước (nếu có) nộp chậm nhất vào ngày 30/9/1996.
Tiền thuê đất được nộp vào kho bạc
Nhà nước theo Chương, Loại, Khoản, Hạng tương ứng và Mục 21 của Mục lục ngân sách
hiện hành. Cơ quan kho bạc làm thủ tục thu tiền theo quy định hiện hành.
Tổ chức được thuê đất có nghĩa vụ
nộp đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào kho bạc Nhà nước và chịu sự hướng
dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất.
Việc miễn giảm tiền thuê đất thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các
tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số
1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp tổ chức thuê đất đang
trong thời kỳ khảo sát xây dựng cơ bản theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất hàng năm và được hạch
toán vào khoản chi XDCB.
Phần 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Tổ chức thuê
đất không thực hiện đúng việc kê khai đăng ký và nộp tiền thuê đất theo hướng
dẫn tại Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào tài liệu điều
tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp có quyền quyết định các nội dung
quy định tại phần II mẫu số 5 của Thông tư này báo cáo Sở Tài chính - Vật giá,
Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện nộp tiền thuê đất.
Trường hợp nộp tiền thuê đất hoặc
nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền
phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt 0,2% trên số tiền chậm
nộp.
Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình
dây dưa, chây ỳ không chịu kê khai đăng ký và nộp tiền thuê đất thì cơ quan thuế
có quyền yêu cầu Ngân hàng trích chuyển từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng của tổ
chức đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước; đồng
thời tổ chức bị đình chỉ việc sử dụng đất hoặc thu hồi Quyết định cho thuê đất.
2. Khiếu nại:
- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về đất đai thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Tổ chức thuê đất có quyền khiếu
nại những vấn đề liên quan đến tiền thuê đất với Cục thuế địa phương nơi có đất
cho thuê. Trường hợp không đồng ý với giải quyết của Cục thuế thì có quyền
khiếu nại lên Tổng cục thuế; trường hợp không đồng ý với giải quyết của Tổng
cục thuế thì có quyền khiếu nại lên Bộ Tài chính.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
là quyết định cuối cùng.
- Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách
nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn trên
mà chưa có ý kiến giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó
phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.
3. Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền
thuê đất thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô
hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
4. Cơ quan thuế
và cơ quan địa chính nếu xác định và thu sai mức tiền thuê đất thì phải trả lại
cho tổ chức được thuê đất toàn bộ số tiền bị thiệt hại, chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày phát hiện.
5. Người có công phát hiện các hành
vi vi phạm quy định tại Thông tư này thì được khen thưởng theo quy định chung
của Nhà nước.
Phần 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Địa chính, Sở Tài
chính - Vật giá, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Cục thuế,
UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức đang sử dụng đất
trên địa bàn thực hiện đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổng cục quản
lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo các Cục quản
lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá
(Phòng Quản lý công sản) đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc địa bàn
địa phương kê khai đăng ký theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Tổng cục thuế
có trách nhiệm chỉ đạo Cục thuế và Chi cục thuế các địa phương:
- Kiểm tra, xác minh số liệu, tính
toán các chỉ tiêu trong tờ kê khai đăng ký của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn
(mẫu số 5); và sau đó gửi ngay tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất của tổ chức
thuê đất cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định;
- Tổ chức thu tiền thuê đất hàng
năm;
- Thực hiện miễn giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo
Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Sở Địa chính
có trách nhiệm gửi tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất (4 bản) tới Chi cục
thuế, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ kê khai đăng ký của tổ
chức thuê đất; Chi cục thuế kiểm tra, tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của tờ kê
khai đăng ký và lập bảng tổng hợp đăng ký nộp tiền thuê trên địa bàn báo cáo Cục
thuế và Sở Tài chính - Vật giá địa phương.
5. Đối với cơ
quan hành chính sự nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng một phần diện
tích đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thì phải kê khai theo mẫu số 5 phần diện
tích đó, nộp tiền thuê đất và chờ xử lý.
6. Những tổ chức
chưa lập xong hồ sơ xin thuê đất thì phải đến Chi cục thuế để được hướng dẫn
lập tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Chi cục thuế tạm thu tiền thuê đất và
thông báo đầy đủ cho Sở Địa chính để theo dõi.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc gì, đề nghị phản ánh về
Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính để nghiên cứu giải quyết.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành
phố)
.................................
1. Tên tổ chức:.................................................
2. Quyết định (giấy phép) thành lập:............................
3. Địa chỉ:.........................
Điện thoại:...............
4. Vị trí khu đất xin thuê: (Xã,
huyện, tỉnh và tương đương):..........................
5. Diện tích
thuê:..............................................
6. Thời hạn
thuê:...............................................
7. Mục đích sử dụng:............................................
8. Loại ngành kinh doanh: (một trong
những loại sau)
- Sản xuất vật chất; Xây dựng; Vận
tải
- Thương mại, Du lịch, Bưu điện,
Ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác.
9. Cam kết:
- Sử dụng đất đúng mục đích, chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai.
- Trả tiền thuê đất đầy đủ và đúng
thời hạn quy định.
- Các cam kết khác (nếu có).
... ngày .... tháng.... năm 199
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 2
TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU ĐẤT THUÊ
Số:..............
/ĐĐ.ĐC.
Tỷ
lệ: 1/...............
Tên công trình:
.............................................
Địa điểm (xã, phường, thị trấn):.............................
Huyện (quận, thị xã, thành phố):.............................
Tỉnh (thành phố trực thuộc
TW):..............................
(Trích
lục bản đồ địa chính khu đất)
|
Ghi chú:
- Tỷ lệ bản đồ không nhỏ hơn
1/5.000.
- Ranh giới khu đất thuê được
thể hiện bằng mực đỏ
THỐNG
KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT THUÊ
TT
|
Số
thửa
|
Diện
tích
|
Loại
đất
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Ngày..... tháng...... năm
Giám đốc Sở Địa chính
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 3
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THẨM TRA HỒ SƠ THUÊ ĐẤT
- Căn cứ đề nghị của:...........................................
ngày...... tháng.... năm......, Sở
Địa chính tỉnh (thành phố).........
đã tiến hành thẩm tra hồ sơ thuê
đất:................................
- Căn cứ vào kết quả thẩm định về
giá thuê đất của Sở Tài chính - Vật giá; Sở Địa chính có nhận xét, đánh giá như
sau:
1. Về vị trí địa điểm công trình:
- Là phù hợp với quy hoạch (lý
do?):........................
- Không phù hợp với quy hoạch
(lý do?):.....................
2. Về quy mô đất:
- Là thích hợp
vì:..........................................
- Không thích hợp
vì:.......................................
3. Về hiện trạng khu đất:
Loại đất:
+
..........................................................
+ ..........................................................
+
..........................................................
4. Về giá thuê đất:..............................................
5. Về những vấn đề cần xử lý:
- Đền bù, giải toả:.........................................
- Những tồn tại vướng mắc, biện pháp
giải quyết:............
6. Kết luận và kiến nghị:........................................
Giám đốc Sở Địa chính
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 4
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Số....... HĐ-TĐ Ngày....
tháng.... năm 19...
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT
- Căn cứ Luật Đất đai năm
1993:
- Căn cứ Quyết định số:.......
ngày................. tháng.............. năm 199...
của................................................ về việc cho Công ty (Xí nghiệp).........................
được thuê đất để sử dụng vào mục
đích....................................................:
- Căn cứ tờ kê khai đăng ký nộp
tiền thuê đất (mẫu số 5),
I. BÊN CHO THUÊ ĐẤT (BÊN A):
Đại diện Sở Địa chính tỉnh (thành
phố):.......................
Họ
tên:.......................................................
Chức vụ:......................................................
Trụ sở:.......................................................
II. BÊN THUÊ ĐẤT (BÊN B):
Đại diện Công ty, xí nghiệp:..................................
Họ
tên:.......................................................
Chức vụ:......................................................
Trụ sở:.......................................................
Tài khoản:....................................................
III. HAI BÊN THOẢ THUẬN KÝ HỢP
ĐỒNG THUÊ ĐẤT VỚI CÁC ĐIỀU KHOẢN SAU ĐÂY:
Điều 1:
1. Bên A cho Bên B
thuê........... m2 đất (ghi rõ diện tích đất bằng chữ): Trong đó bao
gồm các loại đất (ghi diện tích của từng loại đất cho
thuê).........................................................
......................................................................
......................... tại xã (phường, thị trấn)................... huyện
(quận, thị xã, thành phố)....................................... để sử dụng vào
mục đích:..............................................
2. Vị trí khu đất được xác định theo
bản trích lục từ tờ bản đồ địa chính số:.................. tỷ lệ.................................
do Sở Địa chính............. xác lập ngày ... tháng ... năm...........
Trích lục bản đồ nay là một bộ phận
không tách rời của Hợp đồng.
3. Thời hạn thuê đất
là:......... năm, kể từ ngày.... tháng....... năm 19... (Ghi theo quy định
trong Quyết định cho thuê đất).
4. Việc cho thuê đất không làm mất
quyền sở hữu của Nhà nước đối với khu đất và mọi tài nguyên nằm dưới lòng đất.
Điều 2.- Việc xây dựng các
công trình trên khu đất thuê phải phù hợp với mục đích đã ghi trong Điều 1 của
Hợp đồng này.
Điều 3.-
1. Trong thời gian thực hiện Hợp
đồng, Bên B không được chuyển giao khu đất thuê cho tổ chức, cá nhân khác dưới bất
kỳ hình thức nào, nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam cho
phép (Trừ trường hợp được thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cho
thuê lại tại các khu công nghiệp, khu chế xuất).
Trong thời gian thực hiện Hợp đồng,
Bên A đảm bảo quyền sử dụng đất của Bên B, không chuyển giao quyền sử dụng đất
trên cho các tổ chức và cá nhân khác khi chưa được Bên B thoả thuận.
2. Trường hợp Bên B bị phân chia,
sát nhập hoặc chuyển nhượng tài sản, Hợp đồng cho tổ chức, cá nhân khác, tạo
nên pháp nhân mới thì chủ đầu tư mới phải làm lại thủ tục thuê đất. Thời hạn
thuê đất là thời hạn còn lại của Hợp đồng thuê đất, Bên B phải chịu mọi chi phí
phát sinh khi chuyển giao khu đất thuê.
3. Trong thời hạn Hợp đồng có hiệu
lực, nếu Bên B muốn trả lại toàn bộ hoặc một phần khu đất thuê trước thời hạn
thì Bên B phải thông báo cho Bên A biết trước ít nhất là 6 tháng. Bên A trả lời
cho Bên B trong thời gian 3 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị của Bên B.
4. Hợp đồng thuê đất đương nhiên
hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn thuê đất.
- Bên B bị phát mại tài sản hoặc
bị phá sản.
- Bên B bị thu hồi Quyết định cho
thuê đất hoặc Giấy phép hoạt động trước thời hạn.
Điều 4.-
1. Giá tiền thuê đất là.........
đ/m2/năm hoặc.......... đ/ha/năm
(ghi theo giá quy định trong Quyết
định cho thuê đất)
2. Tiền thuê đất bắt đầu được tính
từ ngày............. và nộp
tại tài khoản kho bạc số..............
của Kho bạc..............
Số tiền nộp hàng năm....................
đồng (viết bằng chữ).
Lần đầu nộp 50% (.......... đồng)
trước ngày 30/6 hàng năm.
Lần sau nộp 50% (.......... đồng)
trước ngày 15/12 hàng năm.
Các thoả thuận khác (nếu
có).....................................
Điều 5.- Hai bên thoả thuận
giải quyết tài sản gắn liền với việc sử dụng đất sau khi kết thúc Hợp đồng này
theo quy định của pháp luật.
Điều 6.- Tranh chấp giữa hai
bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng trước hết được giải quyết bằng thương
lượng. Trường hợp không thể thương lượng được thì tranh chấp sẽ được đưa ra
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7.-
1. Bên A có trách nhiệm cung cấp
các văn bản liên quan đến việc xác định quyền và nghĩa vụ của Bên B, tôn trọng quyền
sở hữu về tài sản của Bên B xây dựng trên khu đất thuê theo quy định của Pháp
luật.
2. Bên B có trách nhiệm thực hiện
việc sử dụng đất đúng pháp luật và các quy định trong Hợp đồng này.
Điều 8.- Trường hợp được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng, diện tích sử dụng,
giá thuê đất, các bên có trách nhiệm làm lại Hợp đồng.
Điều 9.-
Hợp đồng này được ký tại........................................
ngày.... tháng.... năm 19.... có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 4
bản, mỗi bên giữ một bản, gửi Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế.
Bên thuê đất Bên cho thuê đất
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng
dấu)
MẪU SỐ 5
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Tên đơn vị đăng ký:.........................................
Thuộc Bộ (ngành, địa
phương):...............................
Địa chỉ (Văn phòng của tổ chức):............................
Số điện thoại:..............................................
Ngành nghề kinh doanh:......................................
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA ĐƠN VỊ
ĐĂNG KÝ:
1. Tên thửa (lô) đất:
2. Địa điểm (vị trí) đất:
3. Tổng diện tích (m2):
Trong đó: - Diện tích đất giao có
thu tiền sử dụng đất (m2):
- Diện tích có quyết định cho thuê
hoặc giao đất chưa nộp tiền sử dụng đất (m2):
4. Nguồn gốc thửa (lô) đất:
- Nguồn gốc thửa đất:
- Tờ bản đồ số (nếu
có):................ ngày.../.../....
Bản khoán (nếu
có):................ ngày ...../..../....
5. Diện tích đất theo mục đích sử
dụng thực tế (m2):
- Diện tích đất thuộc nhóm 1 (m2):
- Diện tích đất thuộc nhóm 2 (m2):
- Sử dụng vào mục đích khác (m2):
- Đang bị chiếm dụng (m2):
- Hiện chưa sử dụng (m2):
6. Tình hình nộp tiền sử dụng đất:
- Số tiền đã nộp (đồng):
- Chứng từ nộp số:.................
ngày ..../.../...
- Nguồn vốn dùng để nộp:
7. Kiến nghị của chủ sử dụng đất:
- Diện tích đất xin thuê và trả tiền
thuê đất (m2):
- Diện tích đất xin trả lại Nhà nước
(m2):
8. Bản kê các giấy tờ có liên
quan:
- .................................
-
.................................
-
.................................
-
.................................
Cam kết:
Việc kê khai trên đây là đúng, nếu
sai................ xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật
Ngày..... tháng.... năm 19.....
Xác nhận của UBND xã, phường Thủ
trưởng đơn vị
thị trấn nơi có đất cho thuê (Ký
tên, đóng dấu)
(Ký tên, đóng dấu)
II. PHẦN TÍNH TOÁN CỦA CHI CỤC
THUẾ:
1. Phần đất được giao có thu tiền
sử dụng đất:
- Diện
tích:..................... m2
- Loại đất (**):
- Hạng đất:
- Tiền sử dụng đất phải nộp theo
đúng chế độ:............... đồng
- Tiền sử dụng đất đã nộp:..................................
đồng
+ Có nguồn gốc từ NSNN:................................
đồng
+ Không có nguồn gốc từ NSNN:..........................
đồng
2. Phần đất cho thuê:
- Diện
tích:...................... m2
- Loại đất (**):
- Hạng đất:
- Giá đất:........................
đồng/ m2
- Đơn giá thuê đất:...............
đồng/ m2/năm
- Số tiền thuê đất 1 năm:.........
đồng
- Số tiền miễn giảm:..............
đồng.
3. Phần đất trả lại Nhà nước:
Diện
tích:........................ m2
Ngày.... tháng.... năm.... Người
kiểm tra Chi Cục trưởng chi Cục thuế
(Ký tên đóng dấu)
III. PHẦN THẨM ĐỊNH VỀ CÁC CĂN
CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT CỦA SỞ TÀI CHÍNH- VẬT GIÁ:
Ngày..... tháng.... năm.....
Người thẩm định Giám đốc Sở Tài chính
- Vật giá
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Mỗi thửa đất sử dụng một tờ
đăng ký.
- (**) loại đất ghi theo tên loại
đất của các bảng giá đất quy định tại Nghị định 87/CP ngày 17/8/94 của Chính
phủ.
- Tổ chức kê khai đăng ký theo
phiếu này thay cho tờ khai nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước ban hành kèm theo
Quyết định số 1357TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Điều
tra sử dụng đất Tỉnh/ Thành phố......
của
các tổ chức Huyện/ Quận/ Thị xã/
theo Chỉ thị 245/TTg Thành phố trực
ngày
22.4.1996 thuộc tỉnh:..........
Xã/ Phường/ Thị
trấn:................
Số
đăng ký.......
TỜ KHAI SỬ DỤNG ĐẤT
1. Tên tổ chức: (Chữ in
hoa).....................................
............................................
Thành lập theo quyết định số......
ngày.../.../19.., của......... ...................................
2.
Loại tổ chức:......................................
3.
Cấp quản lý:.......................................
4. Địa chỉ khu đất đang sử dụng:
(Số nhà, đường phố, thôn ấp, làng bản)............
5. Tổng diện tích đang
quản
lý, sử dụng:... m2, từ năm 19....
(Kèm theo sơ đồ trang 3)
5.1. Sử dụng vào mục
đích
chính:........................ m2, từ năm 19....
5.2. Sử dụng vào mục
đích
khác:......................... m2, từ năm 19....
5.2.1. Kinh doanh dịch trong cơ
quan:
(Dành cho cơ quan hành m2, từ năm 19....
chính, sự nghiệp)
5.2.2. Chia cho CBCNV tự làm
nhà
ở:........................... m2, từ năm 19....
5.2.3.
Cho chủ khác thuê, mượn:.. m2, từ năm 19....
5.2.4.
.......................... m2, từ năm 19....
5.3.
Đang bị chiếm dụng:........... m2, từ năm 19....
5.4.
Hiện chưa sử dụng:............ m2, từ năm 19....
6. Nguồn gốc khu đất đang quản lý,
sử dụng:
6.1.
Nhà nước giao:................ m2
6.2.
Nhà nước cho thuê:............ m2
6.3. Thuê của các tổ chức,
cá
nhân khác:................. m2
6.4.
Nhận chuyển nhượng:........... m2
6.5.
Đất mượn:..................... m2
6.6.
Đất chiếm dụng:............... m2
6.7.
Nguồn gốc khác (ghi rõ):...... m2
7. Trả tiền sử dụng đất:
|
Diện
|
Số
tiền đã trả (1000đ)
|
Số
tiền
|
Hình
thức trả tiền
|
tích
|
Tổng
|
Chia
theo nguồn
|
còn
nợ
|
|
(m2)
|
số
|
Ngân
sách Nhà nước
|
Ngoài
ngân sách
|
(1000đ)
|
7.1. Không phải trả tiền
7.2. Trả tiền theo quyết định
186 HĐBT.
7.3. Trả tiền sử dụng đất theo
luật đất đai 1993
7.4.
...........................
|
......
.......
........
.......
|
..........
..........
..........
|
..................
..................
..................
|
..................
..................
..................
|
..............
...............
...............
|
8. Giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất:
8.1. Đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số..... ngày.... tháng... năm 19...
8.2. Các giấy tờ
khác:........................................
9. Đề nghị của chủ sử dụng đất:
9.1.
Diện tích đất xin được tiếp tục sử dụng: m2
9.2. Đề nghị khác: (nếu
có):..................................
Cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây.
Tờ khai này được lập thành 2 bản:
1 bản nộp tại UBND Xã/ Phường/ Thị trấn, 1 bản tổ chức sử dụng đất giữ.
Ngày... tháng... năm 1996
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Xác nhận của cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý:................. ...........................
Ngày... tháng... năm 1996
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Xác nhận của UBND xã/ phường/ thị
trấn:.......................... .....................
Ngày... tháng... năm 1996
T.M. Uỷ ban nhân dân....
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
SƠ
ĐỒ KHU ĐẤT
Tỷ
lệ 1/...
Ngày... tháng... năm...
Người đo vẽ/sao lục
(Ký, ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI SỬ DỤNG
ĐẤT
I. QUY ĐỊNH CHUNG.
1. Mỗi tờ khai chỉ dùng kê khai cho
một khu đất đang sử dụng. Một tổ chức sử dụng nhiều khu đất phải lập nhiều tờ
khai. Khu đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng thì chủ sử dụng chính đứng kê khai
hoặc các chủ đồng kê khai trong một tờ khai, hoặc do cơ quan chủ quản trực tiếp
của các chủ đó đứng khai: trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn riêng.
2. Thủ trưởng tổ chức đang trực tiếp
sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai tại UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất theo lịch đã thông báo.
II. NỘI DUNG KÊ KHAI.
Điểm 1: Ghi đúng tên tổ chức theo
quyết định thành lập, nếu là đơn vị phụ thuộc thì ghi rõ trực thuộc đơn vị nào.
Một khu đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng thì viết tên tất cả các tổ chức đang
cùng sử dụng khu đất đó. UBND xã, phường, thị trấn đứng tên khai chung cho các
tổ chức Đảng, đoàn thể, ở cấp xã. Đất sử dụng vào các mục đích công cộng ở cấp xã
như: nghĩa trang, nghĩa địa, sân vận động, nhà văn hoá, điểm vui chơi giải trí,
thì UBND xã chịu trách nhiệm kê khai và ghi tên từng công trình thay cho tên
của tổ chức.
Điểm 2: "Loại tổ chức"
Ghi bằng mã số như sau:
+
Cơ quan hành chính thuộc bộ máy quản lý Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã:
+
Cơ quan sự nghiệp y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội :
+
Cơ quan sự nghiệp giáo dục và đào tạo :
+
Cơ quan sự nghiệp khoa học kỹ thuật:
+
Cơ quan sự nghiệp kinh tế:
+
Cơ quan sự nghiệp về văn hoá:
+
Cơ quan Đảng, đoàn thể, hiệp hội (cấp huyện trở lên):
+
Tổ chức tôn giáo:
+
Cơ quan khác không thuộc các loại trên:
+
Doanh nghiệp Nhà nước:
+
Doanh nghiệp của Đảng, đoàn thể, hiệp hội và tổ chức tôn giáo:
+
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh:
+
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Tổ chức kinh tế tập thể, tổ hợp
tác sản xuất:
3. "Cấp quản lý": Ghi bằng
mã số như sau:
+
Các tổ chức thuộc cấp Trung ương quản lý:
+
Các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý:
+
Các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý:
+
Các tổ chức thuộc cấp xã quản lý:
+
Doanh nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý :
+ Doanh nghiệp thuộc cấp Địa phương
quản lý:
Điểm 4. Tổ chức sử dụng đất ghi địa
chỉ cụ thể bằng chữ của khu đất sử dụng (kể cả phần góc trên bên phải trang 1).
Sở Địa chính ghi địa chỉ này bằng mã số của đơn vị hành chính các cấp vào các ô
trống tương ứng, theo quyển "Danh mục các đơn vị hành chính" của Tổng
cục Thống kê.
Điểm 5. Khai tổng diện tích khu đất
do tổ chức đang quản lý, sử dụng.
5.1. Khai diện tích đang sử dụng
phù hợp với nhiệm vụ được giao.
5.2. Khai diện tích đang sử dụng
vào tất cả các mục đích khác ngoài mục đích chính đã ghi ở điểm 5.1. Điểm 5.2.4
ghi các hình thức sử dụng khác (nếu có). Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức xây
dựng nhà ở để cho thuê, hoặc cho các tổ chức thuê để xây dựng cơ sở hạ tầng và
cho thuê lại thì vẫn khai tại điểm 5.1, không khai ở điểm 5.2.3.
5.4. Khai diện tích chưa sử dụng
đến hoặc đã sử dụng nhưng hiện nay bỏ không.
* Chú ý: Tổng diện tích khai tại
điểm 5.1, 5.2, 5.3 và 5.4 phải bằng diện tích khai tại điểm 5, tổng diện tích khai
tại điểm 5.2.1; 5.2.2; 5.2.3 và 5.2.4 phải bằng diện tích khai tại điểm 5.2.
Điểm 6. Khai diện tích theo từng
loại nguồn gốc sử dụng. Tổng diện tích khai theo các nguồn gốc phải bằng diện tích
đã khai tại điểm 5.
Điểm 7. Kê khai các hình thức trả
tiền sử dụng đất. Trong đó:
7.2. Khai hình thức trả tiền đền
bù thiệt hại đất nông, lâm nghiệp theo quyết định 186 HĐBT ngày 31 tháng 5 năm
1990.
7.3. Khai hình thức nộp tiền sử dụng
đất khi được Nhà nước giao đất theo Luật đất đai 1993.
7.4. Khai các hình thức trả tiền
khác (Cần ghi cụ thể nếu có) như trả tiền thuê đất của Nhà nước, tiền mua đấu giá
nhà xưởng kèm theo đất, tiền chuyển nhượng đất, tiền thuê đất của chủ sử dụng
khác, tiền xây dựng công trình để đổi đất, tiền đền bù thiệt hại hoa màu và
công trình trên đất, tiền đóng góp cho địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điểm 8.8.2. Liệt kê tất cả các giấy
tờ hiện có về nguồn gốc sử dụng đất và chứng từ trả tiền sử dụng đất.
Điểm 9. Ghi diện tích mà tổ chức
thực sự có nhu cầu xin được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên khu đất đã kê khai.
Cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý
xác nhận diện tích mà tổ chức có nhu cầu xin được tiếp tục sử dụng.
III. HƯỚNG DẪN LẬP SƠ ĐỒ KHU ĐẤT.
1. Sơ đồ khu đất có thể được trích
lục từ 1 trong các tài liệu: Bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa các loại, bản
đồ quy hoạch, các loại bản đồ sơ đồ lập khi giao đất, bản đồ địa hình... có sẵn;
Trường hợp cơ quan địa chính chưa có các loại bản đồ nói trên thì tổ chức sử
dụng đất có thể tự đo đạc hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của các tổ chức làm công tác
đo đạc để lập sơ đồ này.
2. Nội dung sơ đồ phải thể hiện được:
số hiệu thửa đất (nếu có), hình thể, diện tích và mục đích sử dụng của mỗi thửa
đất trong khu đất kê khai có ghi chú các khu đất kế cận. Sơ đồ sao từ bản đồ
phải ghi rõ số hiệu tờ bản đồ; sơ đồ lập bằng phương pháp trích đo trực tiếp
phải ghi chiều dài các cạnh thửa.
3. Tỷ lệ đo vẽ được sử dụng tuỳ theo
quy mô các thửa đất nhưng phải bảo đảm thửa đất nhỏ nhất vẫn đủ để ghi các ký
hiệu cần thiết.
Chú ý:
- UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
sự có mặt của tổ chức tại địa phương mình và vị trí diện tích khu đất đã kê
khai.
- Số đăng ký ở góc trên bên phải
trang 1 của tờ khai: do cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn ghi theo đúng số vào
sổ tiếp nhận tờ kha
Chu Văn Thỉnh
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
i.