Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 96/2002/TT-BTC điều chỉnh mức thuế môn bài hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP

Số hiệu: 96/2002/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 24/10/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/ 2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2002/NĐ-CP NGÀY 30/8/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC THUẾ MÔN BÀI

Căn cứ Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 200/NQ -TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1996 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh ngày 03 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước sử đổi, bổ sung một số điều trong các Pháp lệnh, điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá;
Căn cứ Nghị quyết số 473/NQ - HĐNN ngày 10 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước về thuế môn bài và thuế sát sinh;
Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ - CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ - CP của Chính phủ nêu trên như sau:

I- MỨC THUẾ MÔN BÀI:

1- Các tổ chức kinh doanh nộp thuế Môn bài theo 4 mức bao gồm:

a - Thuế Môn bài nộp theo mức thống nhất 3.000.000 đồng một năm đối với các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có kinh doanh tại Việt nam, các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.

b - Thuế Môn bài nộp theo mức 2.000.000 đồng một năm đối với các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh doanh.

c - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.500.000 đồng một năm đối với Các Hợp tác xã ( trừ các HTX qui định ở tiết d điểm này ).

d - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.000.000 đồng một năm đối với:

- Các HTX hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX đánh bắt hải sản, HTX tín dụng.

- Các cơ sở kinh doanh quy định tại tiết b, c điểm này nếu có các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ... ở các địa điểm khác không cùng địa điểm của cơ sở thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ ... phải nộp thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng một năm.

2 - Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

- Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

- Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo qui định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX ( gọi chung là xã viên HTX ) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

II - NỘP THUẾ MÔN BÀI:

1- Thời gian nộp thuế Môn bài:

Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm

2 - Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của bản thân cơ sở, đồng thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương. Các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi có chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.

Sau khi nộp thuế Môn bài, cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu được Cơ quan thuế cấp một thẻ Môn bài hoặc một chứng từ chứng minh đã nộp thuế Môn bài ( biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào ngân sách có xác nhận của kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh... làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp ĐKKD.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Trong những tháng cuối năm, Cục thuế các tỉnh, thành phố phải rà soát nắm lại toàn bộ cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, điều tra doanh thu, thu nhập thực tế để phân loại và xếp bậc theo qui định của Biểu thuế Môn bài. Trên cơ sở đó lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và công khai để thực hiện. Việc rà soát đối tượng kinh doanh, lập bộ và duyệt bộ, phát hành thông báo thuế Môn bài hàng năm phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước.

2- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đủ và đúng hạn thuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1% ( một phần nghìn )số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránh việc nộp thuế Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế môn bài đã qui định, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.

3- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, thay thế Thông tư số 69 TC/TCT ngày 5 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 96/2002/TT-BTC

Hanoi, October 24, 2002

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 75/2002/ND-CP OF AUGUST 30, 2002 ADJUSTING LICENSE TAX LEVELS

Pursuant to the Regulation on industrial and commercial taxes, issued together with Decision No. 200/NQ-TVQH of January 18, 1996 of the National Assembly Standing Committee;
Pursuant to the State Council
s March 3, 1989 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the ordinances and regulations on industrial and commercial taxes and commodity taxes;
Pursuant to the State Council
s Resolution No. 473/NQ-HDNN of September 10, 1991 on license tax and slaughter tax;
Pursuant to the Government
s Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002 adjusting license tax levels;
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of the above-said Government
s Decree No. 75/2002/ND-CP as follows:

I. LICENSE TAX LEVELS:

1. Business organizations shall pay license tax at the following four levels:

a) VND 3,000,000/year, for all independent cost-accounting business establishments, including State enterprises, joint-stock companies, limited liability companies, private enterprises, enterprises operating under the Foreign Investment Law, foreign organiza-tions and individuals doing business in Vietnam, economic establishments of administrative and non-business agencies, Party or mass organizations and associations and armed force units, and other independent cost-accounting business organizations.

b) VND 2,000,000/year, for business establishments being dependent cost-accounting or daily financial-reporting branches, shops and stores, and production and business cooperation groups.

c) VND 1,500,000/year, for cooperatives (except those defined at Item d of this Point).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Cooperatives providing technical services in direct service of agricultural production, salt-making cooperatives, fishing cooperatives and credit cooperatives;

- The business establishments defined at Items b and c of this Point, if they have shops, kiosks, stores and/or service points at places other than their locations, shall have to pay license tax of VND 1,000,000/year for each shop, kiosk, store or service point

2. Other subjects and individual business households that shall pay license tax at six levels include:

- Individual production and business households.

- Laborers in enterprises (non-State enterprises, State enterprises, enterprises operating under the Foreign Investment Law..) who contract to cover all expenses and take self-responsibility for the results of their production and business.

- Groups of laborers in enterprises who share business contracts shall jointly pay license tax as prescribed at the above-mentioned Point 1.d. In cases where the groups of employees and laborers undertake the contracts, but each individual of these groups does business separately, each person shall have to pay license tax by him/herself.

- For business establishments, being nominally State enterprises, enterprises operating under the Foreign Investment Law, joint-stock companies, limited liability companies, whose members conduct business activities independently and only contribute certain amounts to the units in service of the general management requirements, the license tax shall be collected from each member.

Particularly for cooperative members and groups of cooperative members (referred collectively to as cooperative members) who are assigned tasks by the cooperatives, if they fully meet the conditions prescribed at Item c, Point 1, Part II of the Finance Ministrys Circular No. 44/1999/TT-BTC of April 26, 1999 guiding tax preferences for cooperatives, they shall not have to pay license tax separately; if they fail to fully satisfy the prescribed conditions, they shall have to pay license tax by themselves.

The Table of license tax levels applicable to the above-said subjects is as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Tax level

Monthly income

Tax level for the whole year

1

Over 1,500,000

1,000,000

2

Over 1,000,000 to 1,500,000

750,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Over 750,000 to 1,000,000

500,000

4

Over 500,000 to 750,000

300,000

5

Over 300,000 to 500,000

100,000

6

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



50,000

II. PAYING LICENSE TAX:

1. Time limits for license tax payment:

The operating or newly-founded business establishments, which are granted tax registration and tax codes in the first half of the year, shall pay license tax for the whole year, if they are set up and granted tax registration and tax codes in the second half of the year, they shall pay 50% of the yearly license tax. The establishments which are presently conducting production and/or business activities shall pay license tax right in the first month of the calendar year; establishments which have just started business activities shall pay license tax in the month when they are granted tax registration and tax codes.

The establishments, which are actually conducting business activities but fail to make tax declaration and registration, shall have to pay license tax for the whole year, regardless of whether they are detected in the first or second half of the year.

2. The business establishments shall pay license tax at the tax offices where they have made tax payment registration. In cases where a business establishment has many attached shops and stores located in different places within the same locality, the business establishment shall pay license tax for itself and its attached shops and stores located in the same locality. Branches, shops and stores located in other localities shall pay license tax at the tax offices of the localities where they are located.

After paying license tax, business establishments, shops and stores shall be granted by the tax offices license cards or vouchers certifying the payment of license tax (tax receipts or budget remittance papers certified by the treasuries), clearly inscribing names of the business establishments, shops and stores, their addresses, business lines, to be presented when functional agencies inspect their business activities.

The business establishments which have no fixed location, such as those conducting in long-distance trade, mobile business, construction, transport or other self-employed trades, shall pay license tax at the tax offices of the localities where they reside or where they are granted business registration certificates.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The business establishments shall have to pay license tax fully and timely according to tax offices notices. Each day of delay in license tax payment shall be subject to a fine of 0.1% (zero point one percent) of the payable amounts. If the business establishments evade the license tax payment, when being inspected, apart from having to pay the prescribed license tax amounts, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be subject to a fine from one to five times the evaded tax amounts.

3. This Circular shall take effect as from January 1, 2003 and replaces Circular No. 69 TC/TCT of November 5, 1996 of the Ministry of Finance guiding the collection and payment of license tax. In the course of implementation, if meeting with any problems, organizations and individuals are requested to report them promptly to the Ministry of Finance for additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


53.206

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.27.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!