BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/2015/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ
TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH; HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC LUẬT VỀ THUẾ SỐ 71/2014/QH13 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ
Căn cứ Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị
gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Chương I
CHÍNH
SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 1. Người nộp
thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương
I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá
nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số
trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng
với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện
được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế nêu
tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu
đồng/năm trở xuống.
Điều 2. Phương pháp
tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương
pháp khoán
(sau
đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu
từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4
và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì
mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh
doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân
mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ
kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính
thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với
số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan
thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá
nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh
trong năm.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ
tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh
là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một
năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc
diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng
với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.
Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế
thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng 10 năm 2015 Bà B
ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối
năm 2015.
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo
hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong
năm tính thuế.
Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập
bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C có doanh thu kinh doanh là
180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế
giá trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng
không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực
hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế
khoán là
doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có
sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo
doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực
tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với
từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để
áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh
nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ
thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp
cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực,
ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế
có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế thu
nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán
thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến
ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi
quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định
doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh
doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hóa đơn
thì thời
điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Phương pháp
tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài
lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác
định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác
định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành
nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp
khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo
từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá
nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa
hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh
trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh
doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X với giá trị hợp đồng trong năm là 40
triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y với giá trị hợp đồng trong năm là 50
triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100
triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu trên.
Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng với Công
ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng
trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C phải nộp thuế giá
trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân
đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo
từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế
(trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán
hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội;
các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân)
mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
a.1.1) Doanh thu tính thuế đối với
hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả
tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
a.1.2) Doanh thu tính thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
biếu tặng;
a.1.3) Doanh thu tính thuế đối với
hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa;
a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với
hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương
lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng
và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế thu
nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập
hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
- Đối với hoạt động vận tải, cung ứng
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Điều 4. Phương pháp
tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân
có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa
hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản
khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt
động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu
trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ
sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ
sở lưu trú
cùng dịch
vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm:
cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn
hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy
định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng
doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải
nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu
trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà
trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng
10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được
trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả
tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng
(từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu
đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng
(từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu
đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp
thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho
thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng
(từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng
x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế
của từng năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một
lần là 180 triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng
và số thuế phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x
(5% + 5%)).
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài
sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được
xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở
hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở
hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm - tính theo năm dương lịch (>100
triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như
vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu
tính thuế là 180 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
là
doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và
các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê
nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và
các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận
được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT 5%
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng
và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Điều 5.
Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng
với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Đối với cá nhân trực tiếp ký
hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100
triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản
thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá
nhân nhận được trong năm dương lịch.
Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng
với Công ty xổ số kiến thiết X để làm đại lý xổ số cho Công ty. Trong năm 2015
Ông D nhận được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu
đồng). Như vậy, Ông D thuộc diện phải nộp thuế đối với hoạt động làm đại lý xổ
số với doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao
gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các
khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá
nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
bán hàng đa cấp (sau
đây gọi là tiền hoa hồng).
b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính
trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm
xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là
thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán
hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
Chương II
QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Điều 6. Khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một
năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải
quyết toán thuế.
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa
đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và
nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
c) Cá nhân kinh doanh theo hình
thức hợp
tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc
sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá
nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp
khoán. Tổ
chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá
nhân nộp
thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng
12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp
thuế khoán cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối
với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử
dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo
cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số
01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải
lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân kinh
doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế
và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên
của hợp đồng).
3. Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính
thuế.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu
kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử
dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh
thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế.
4. Xác
định doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu tính thuế
khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm.
b) Cá nhân nộp
thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác
định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ
khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế
kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân
kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống
thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát;
kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế
khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của
Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát
việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) Cá nhân nộp thuế
khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm,
...) thì
phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định
lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh
cho thời gian
còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về
ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp
dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm
tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so
với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì
thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
5. Niêm yết công khai
lần thứ nhất
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự
kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn
của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận,
huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho
việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian
niêm yết 1 lần từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết
công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã,
phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa
chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi
cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất
là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến,
mức thuế dự kiến theo mẫu số
01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông
tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục
Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là
ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận
của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện
việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai thông tin dự kiến gửi
cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế
và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có
từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho
từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi
cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200
cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh
doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo
ngành hàng.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện
thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội
dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng
hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người
nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường,
thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự
kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6.
Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ
chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm về các tài liệu niêm yết công khai lần 1 và
các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải
được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn
thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh
thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ bộ
thuế.
Hội đồng tư vấn
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là Hội đồng tư vấn thuế được thành lập
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt
Sổ bộ thuế
Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân
nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết
công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của
Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01
hằng năm.
Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động
trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân
ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay
đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh
hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt
Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng,
quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
8.
Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế tại
Chi cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ
sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo
việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai
công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định
về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế
dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế
lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục
Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh
thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức
thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục
Thuế quy định tại khoản 8 Điều này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý;
đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít
nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư này.”
9. Gửi Thông báo thuế
phải nộp và thời hạn nộp thuế
a) Gửi Thông báo thuế phải
nộp
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp
thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo Bảng
công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc
diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày
20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có
ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải
thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai thông tin chính thức
gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp
thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố
có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho
từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi
cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200
cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh
doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo
ngành hàng.
a.2) Trường hợp điều chỉnh lại tiền
thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay
đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo
tháng có thay đổi tiền thuế.
a.3) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo
tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá
nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của
quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu
trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
10. Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm
đối với cá nhân kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như
sau:
a) Ở cấp Cục Thuế:
Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai
thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách cá nhân
thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân mới ra kinh doanh
hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì
Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế:
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của:
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;...
đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá
nhân kinh doanh.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm
yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã,
phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và
Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện
thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội
dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi
cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử
của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
11. Các trường hợp
giảm thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
Trường hợp cá
nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh
đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan
thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để
xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo
không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Số thuế khoán được giảm xác định như sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ
liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên
tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý,
nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được
giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Ví dụ 8: Hộ kinh doanh A có số thuế
khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3
triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến
hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh
doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ kinh
doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp
tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2
triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán bị
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn
(giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
đến cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm)
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
c) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
chuyển đổi hình thức khai thuế
Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo
phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần
phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp
khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ
kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này đối với số tháng không nộp
thuế theo phương pháp khoán.
12. Một số
nội dung khác về công tác quản lý thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; trường hợp chưa thành lập
doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, đồng thời cơ quan
thuế có trách nhiệm lập danh sách những cá nhân kinh doanh này báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp mã
số thuế cho cá nhân kinh doanh dựa trên thông tin tại hồ sơ khai thuế của cá
nhân và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên ứng
dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
c) Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ
tiêu chí rủi ro đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo
từng đối tượng, địa bàn quản lý dựa trên một số tiêu chí rủi ro như:
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh
tại chợ biên giới;
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh
vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản
phẩm từ gỗ,...);
- Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
tính thuế bất hợp lý so với chi phí (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá
trị tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho tàng, chi phí điện, chi phí nước,...);
so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với
hàng hóa (hàng hóa mua vào, hàng hóa trưng bày, hàng hóa tồn kho,...);
- Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường
xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa
đơn của cơ quan thuế;
- Cá nhân nộp thuế khoán có từ hai
(02) địa điểm kinh doanh trở lên;
- Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm cập
nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm, các Chi cục
Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ
hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ
quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
e) Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình,
trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế khoán theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro
trong kiểm tra, thu thuế.
Điều 7. Khai thuế,
nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế
từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo
từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên
100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình
thức hợp
tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc
sở hữu của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá
nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có
trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan
thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo
từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng
hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa
nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu
là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu
liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất; ...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh
theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và
nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên
của hợp đồng).
3. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát
sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú).
- Cá nhân kinh doanh buôn chuyến thì
nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá nhân đăng ký kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh
theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và
nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai
thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát
sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
Điều 8. Khấu trừ
thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản
1. Đối với trường
hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê
tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê
tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không
phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức
Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên
thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc
khai thuế
- Cá nhân trực
tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu
có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa
chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp
có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu
tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh,
bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng
hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa
bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế
đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ
lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp
đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục
Thuế nơi có tài sản cho thuê.
d)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ 9 : Ông X có phát
sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng
liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3
tháng một lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai
thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn
khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai
thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất
là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường
hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X
lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày
30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất
là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý I). Các kỳ khai
thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất
là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân khai
thuế một
lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp
đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê
có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có
trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài
sản cho
cá nhân nếu
trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100
triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá
nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có
thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay,
nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay
thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký
tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu
thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thay sử
dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để
khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài
sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế
đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ
lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân
trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 9. Khấu trừ
thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Khấu trừ thuế
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng
trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh
hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng
doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật
để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ
100 triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Nguyên tắc khai
thuế
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định
đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Công ty xổ số
kiến
thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế
theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp.
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp
Công
ty xổ số kiến
thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế
do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế
vào tờ khai thuế năm theo mẫu số
01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ
chức khấu trừ
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa
hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành
kèm
theo Thông tư này.
- Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý
cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này
(không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế
năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
- Công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối
với tiền
hoa hồng từ
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cá nhân làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân
cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của Công ty xổ số
kiến
thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là
ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quý của Công ty xổ số
kiến
thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là
ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá
nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với cá nhân thuộc
diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế năm.
Điều 10. Ủy nhiệm thu
thuế
Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp
thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho các tổ chức thu
thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Việc ủy nhiệm thu thuế phải
được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ
chức được ủy nhiệm thu.
Tổ chức được ủy nhiệm thu là các đơn
vị như: Ban quản
lý chợ; Trung tâm
thương mại; hoặc
các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng điều kiện
thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,...
Tổ chức được ủy nhiệm thu thuế quy
định tại điều này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động
của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sử dụng kinh phí của đơn
vị để chi trả cho tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo hợp đồng đã ký với cơ
quan thuế.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức
thực hiện công tác ủy nhiệm thu thuế thống nhất trong cả nước theo quy định
hiện hành về ủy nhiệm thu và quy định tại Điều này.
Chương III
MỘT
SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung tiết b.9 điểm b khoản
2 Điều 2
“b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân
khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ
trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy
định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư
trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.”
2. Sửa đổi,
bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản
2 Điều 2
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các
dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và
các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng
để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do
người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp
miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm
việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao,
tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử
dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các
dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15%
tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và
dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
3. Sửa đổi,
bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản
2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao
động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo
hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho
người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua
cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí
bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt
Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có
tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người
tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm,
ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm
do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
4. Sửa đổi,
bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản
2 Điều 2
“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện
phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không
tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”
5. Bổ sung tiết
g.10
điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao
động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp
vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia
góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu
tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ
đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản
1 Điều 3
“b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi
theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được
cấp lại, cấp đổi.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm h khoản 1 Điều 3
“h) Thu nhập từ kiều hối được miễn
thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại
nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ
nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến
khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì
cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn
thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và
chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).”
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao
động; tiền
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; các
khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp
luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân
nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho
người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác
định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo
hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai
nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn
cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người
sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi
thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức
kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi
thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và
chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước
và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước
là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây
thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác
định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc
cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi
thường.
n.5) Thu nhập từ
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự.”
4. Bổ sung điểm
r
khoản 1 Điều 3
“r) Thu nhập từ tiền
lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho
các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”
5. Bổ sung điểm
s
khoản 1 Điều 3
“s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu,
cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
Điều 13.
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế
ra Đồng Việt Nam
1. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu
thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm
phát sinh thu nhập.
Trường hợp người nộp thuế không mở tài
khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại
thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá
hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ
giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không
bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch
vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
thu nhập.”
Điều 14.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a)
Thu
nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không
bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng
lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”,
“tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế
không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản
trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy
đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh
tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện,
nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ
quy đổi:
Thu nhập
làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập
thực nhận
|
+
|
Các khoản
trả thay
|
-
|
Các khoản
giảm trừ
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương,
tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu
nhập được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi
ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ
gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích
lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân
thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ
10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua
cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao
động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy
tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền
thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động mua
cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép
bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ
thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi
trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính
thuế thu
nhập cá nhân.”
Điều 15.
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế
phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao
động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số
tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí)
do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.”
Điều 16.
Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản
2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng
khoán từng
lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng giao
dịch trên
Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết
quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch
chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực
tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo
tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm
chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất
0,1%
|
”
|
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng
được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền
với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền
với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định
giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân
loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế
của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành
trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá
chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá
đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp
vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy
định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây
dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm
chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên
hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê
lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất
động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm
tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm
tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp
luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có
thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế
là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng
nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng
tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
x
|
Thuế suất
2%
|
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là
đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo
tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp
như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,...
Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế
được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
Điều 18.
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với
trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào.”
Điều 19.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16
“a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng
khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được
chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.
Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham
chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng
khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần
nhất theo
quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu
chứng khoán.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý
Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước
bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà
tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản
thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ
tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân
tự nộp theo quy định.”
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung tiết b.4 điểm b khoản
1 Điều 25
“b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm
bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách
nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi
trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không
bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà
tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác
định theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 25
“c) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm,
đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá
nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài
sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài
sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Chương IV
MỘT
SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 21. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông
tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung tiết a.3 điểm a khoản
1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu
nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu
trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không
phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát
sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không
thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh
sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định
về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối
với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá
sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao
động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của
doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty
trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết
toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp
nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều
16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu
trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu
trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản
quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa
hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành
kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng
trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu
số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam
trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai
thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết
toán thuế.
a.3) Khai
quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế
tiếp theo trừ
các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn
số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có
thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
(mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ
lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc
khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí
bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người
lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số
92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Ủy quyền quyết
toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế
thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức,
cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền
quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong
năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết
toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm,
đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu
cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao
động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền
lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường
hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán
thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế
đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm
dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ
12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người
nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ
quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm
b.2 khoản này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người
nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh
chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy
định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác
quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm
với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm
nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai
quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế
quý
Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ
khai
mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết
toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản
chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ
cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân
mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp
nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp,
người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp
thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp
chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người
nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ
chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập
ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu
số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo
bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
(nếu có).
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh
công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán
thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán
thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường
hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm
trừ gia
cảnh cho
bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại Chi
cục Thuế nơi
cá nhân cư trú (nơi
thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân
không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ
10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập
từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết
toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc
tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế quý, khai quyết toán thuế.”
4. Sửa đổi,
bổ sung tiết b.1 điểm b khoản
3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình
trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc
bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có
hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
nhà ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển
nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng.
Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng
chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp
đồng ủy quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định
thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong
trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh
việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất
động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập
cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải
nộp theo
mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.”
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm c và điểm d khoản
3 Điều 16
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ
chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi
có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế
một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có
thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là thời
điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp
cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi
cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý
danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh
sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo
từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có
chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết
a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng
chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế
từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ
10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.”
Điều 22. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“5.
Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi
bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp
thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp
dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ
quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán
thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế
nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế
thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp
thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu
[49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết
toán thuế.”
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân
1. Thay thế mẫu số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế các mẫu biểu số 02/THKH, 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới
tương ứng số 01/TB-CNKD, 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế mẫu số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/BHXSĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay thế mẫu số 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01-1/BK-BHXSĐC ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Thay thế mẫu số 21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
6.
Thay thế mẫu Biên
lai thu thuế số CTT-50 ban hành kèm theo Quyết định số 1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998 của Bộ Tài chính
bằng mẫu số CTT-50 ban
hành kèm theo Thông tư này để lập và cấp cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán.
7.
Sửa đổi các mẫu biểu
số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN,
05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN,
05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN,
07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh mục các mẫu
biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu
nhập cá nhân được thống kê theo Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng
cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp
đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì
không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 áp dụng thuế suất
25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế
thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có yêu cầu.
4. Bãi bỏ tiết
b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính.
6. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn
tại
Điều
7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
7. Bãi bỏ điểm
d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong
casino.
8. Đối với mức thuế khoán đang thực
hiện của năm 2015, chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực
hiện: niêm yết công khai Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Danh sách hộ khoán và mức
thuế phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Ủy ban nhân dân
quận, huyện và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... ; gửi tài liệu
niêm yết công khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận,
huyện, xã, phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này tới từng cá nhân kinh doanh. Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng
dẫn tại tiết a.1 điểm a khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website
Bộ
Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
-
Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC 01
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ
% TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
STT
|
Danh mục
ngành nghề
|
Tỷ lệ %
tính thuế GTGT
|
Thuế suất
thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp
hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các
loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
|
1%
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động
cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt
động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối
tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc
các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp
cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng
tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của
pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt
động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán
vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư
tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa
hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn
tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê
cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke,
vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
5%
|
2%
|
- Cho thuê tài sản
gồm:
+ Cho thuê
nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
+ Cho thuê phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho thuê tài sản
khác không kèm theo dịch vụ
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
3%
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động kinh
doanh khác
|
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất
GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất
thuế GTGT 5%;
|
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
|
- Các dịch vụ khác không chịu thuế
GTGT.
|
-
|
PHỤ
LỤC 02
DANH MỤC MẪU BIỂU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ MẪU BIỂU
ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
|
Nhóm 01 - Cá nhân
kinh doanh
|
1
|
01/CNKD
|
Tờ khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo từng lần phát sinh)
|
2
|
01-1/BK-CNKD
|
Phụ lục Bảng kê chi
tiết cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai
01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho nhiều cá nhân kinh doanh)
|
3
|
01/TBTDK-CNKD
|
Thông báo về việc dự
kiến doanh thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
4
|
01/TBT-CNKD
|
Thông báo về việc nộp thuế
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
5
|
01/CKTT-CNKD
|
Bảng công khai
thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
6
|
01/BC-SDHĐ-CNKD
|
Báo cáo sử dụng hóa
đơn đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
7
|
01/TTS
|
Tờ khai đối với
hoạt động cho thuê tài sản
(Áp dụng cho cá
nhân có hoạt động cho thuê tài sản)
|
8
|
01-1/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết hợp đồng cho thuê tài sản
(Áp dụng cho cá
nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay)
|
9
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho Công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả
tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá;
doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác)
|
10
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
(Kèm theo Tờ khai
01/KK-XSBHĐC tháng cuối cùng trong năm hoặc quý IV)
|
11
|
01/TKN-XSBHĐC
|
Tờ khai thuế năm
(Áp dụng cho cá
nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh
khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
|
|
Nhóm 02 - Cá nhân
tự khai thuế đối với tiền lương, tiền công
|
12
|
02/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho
cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
|
13
|
02/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho
cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)
|
14
|
02-1/BK-QTT-TNCN
|
Bảng kê giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-TNCN )
|
15
|
02/ĐK-NPT-TNCN
|
Đăng ký
người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh
|
16
|
02/TB-MST-NPT
|
Thông báo
mã số thuế người phụ thuộc
|
17
|
02/UQ-QTT-TNCN
|
Giấy ủy quyền quyết
toán thuế thu nhập cá nhân
|
18
|
02/CK-TNCN
|
Bản cam kết
|
|
Nhóm 03– Cá nhân
chuyển nhượng bất động sản
|
19
|
03/BĐS-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho
cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và
nhận quà tặng là bất động sản)
|
20
|
03/TBT-BĐS-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản
|
|
Nhóm 04 – Cá nhân
tự khai thuế đối với các loại thu nhập khác
|
21
|
04/CNV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho
cá
nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế)
|
22
|
04/TBT-CNV-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng vốn
|
23
|
04/ĐTV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân
nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng)
|
24
|
04/TKQT-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)
|
25
|
04/TBT-TKQT-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
|
26
|
04/NNG-TNCN
|
Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân
có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư
vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài)
|
|
Nhóm 05 - Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công
|
27
|
05/KK-TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ
chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)
|
28
|
05/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân)
|
29
|
05-1/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)
|
30
|
05-2/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN)
|
31
|
05-3/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
(Kèm theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN)
|
32
|
05/DS-TNCN
|
Danh sách cá nhân
nhận thu nhập
(Dành cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập
nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
|
|
Nhóm 06 – Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khấu trừ đối với đầu tư vốn, chuyển nhượng CK, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
|
33
|
06/TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ
chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng
thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú)
|
|
Nhóm 07 – Mẫu đơn
đề nghị
|
34
|
07/CTKT-TNCN
|
Đơn đề nghị cấp
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
|
|
Nhóm 08 - Miễn giảm
thuế
|
35
|
08/MGT-TNCN
|
Văn bản đề nghị
giảm thuế thu nhập cá nhân
|
|
Nhóm 09 – Xác nhận
|
36
|
09/XN-NPT-TNCN
|
Bản kê khai về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng
|
|
Mẫu biểu khác
|
37
|
CTT 50
|
Biên lai thuế
|