BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2024/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng
06 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Căn cước;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày
20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về đăng ký thuế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng đăng
ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản
1, khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế; thủ tục về đăng ký thuế theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý thuế và biện pháp thực hiện chức năng quản lý thuế
đối với đăng ký thuế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Thông
tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế;
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý thuế đối với
đăng ký thuế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế
có đơn vị phụ thuộc.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi
chung là “hợp tác xã”.
3. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo
quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
5. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh
tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành
hoạt động, kinh doanh của tổ chức.
6. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành
hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
7. Hợp đồng, hiệp định để tiến hành hoạt
động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí gọi chung là “hợp đồng dầu khí”.
8. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu
thuế khác cho người nộp thuế là cá nhân theo quy định pháp luật thuế và pháp luật
về quản lý thuế.
9. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là
một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây
dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác
quản lý thuế về đăng ký thuế.
10. Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh gọi chung là “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký kinh doanh”.
Điều 4. Đối tượng
đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của
lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội,
xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của
các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác
được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số
77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường
hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2
Điều 107 Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan
có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý
chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt
Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát
sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các
dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước
ngoài).
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và
xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay
thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền
có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài
(sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập
khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành
chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn,
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được
chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải
đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ
về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất
liền với Việt Nam thực
hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu.
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Điều 5. Cấu trúc mã số
thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành
cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân. Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ
chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp
quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ
Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng
số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế
cấp
N1N2
N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2
là số phân khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm
tra.
- Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân
tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác
xã, mã số tổ hợp tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ
thuộc của hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.
4. Phân loại cấu trúc mã số thuế do cơ
quan thuế cấp
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không
có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (sau đây gọi là
đơn vị độc lập); cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc
tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch
ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị
phụ thuộc và các đối tượng khác quy định tại điểm c, e, g của khoản này.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế,
tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này
có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh
nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật
được cấp mã số thuế 10 chữ số. Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định
của pháp luật của người nộp thuế này nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp
khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế
nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số
theo từng hợp đồng. Trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài thuộc diện nộp thuế
trực tiếp với cơ quan thuế trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam
và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài
được cấp riêng một mã số thuế 10 số.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên
danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành
liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại
ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt
Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho
các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp
thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ
nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ
thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế
10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp
kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được
nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay
nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của
nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ
số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá
nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh nếu có nhu cầu cấp mã số thuế
riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê
khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế
nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu
tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin
đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh
doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo
quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ
quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp
thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II, Chương
III Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành
chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại
vùng chồng lấn theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã
số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy
tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã
số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực
hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí).
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần
lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số
thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được
chia theo từng hợp đồng dầu khí.
h) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại
điểm m khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với
một cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu
của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
5. Số định danh cá nhân của công dân
Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự
nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá
nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng
thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.
Điều 6. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp
nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ
sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ
sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục
hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ
thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ
sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy
định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện
hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ
sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp
thuế theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử:
Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư
số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số
19/2021/TT-BTC).
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc
giấy tờ khác liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày
nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của
cơ quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Chương II
THỦ
TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ TỔ CHỨC
Mục 1.
ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 7. Địa điểm nộp
và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thuế cùng với đăng ký
kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 31; khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định
sau:
1. Đối với người nộp thuế là tổ chức
quy định tại điểm a, b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ
thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a.1) Hồ sơ đăng
ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty
thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân
mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền
với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ
thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung
biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam).
b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn
vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với
tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại
Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do
cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là
đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty
thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị
phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm
kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của
tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung
biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký
thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm
kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản
tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước
có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam).
b) Tổ hợp tác, tổ chức
khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4
Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập;
tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức
do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký
thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty
con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bảng kê các
đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm
kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu
cầu chứng thực Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
b.2) Hồ sơ đăng ký
thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm
kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu
cầu chứng thực Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Đối với người nộp
thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam quy định tại khoản 3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế
nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. Hồ
sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Đối với người nộp
thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này
nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở. Hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy xác nhận của
Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao.
4. Đối với người nộp
thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ
thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi
đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy xác
nhận đăng ký văn phòng điều hành hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp (nếu có).
5. Đối với người nộp
thuế là nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực
hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 76
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Đối với người nộp
thuế là tổ chức khấu trừ nộp thay và tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy
định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế như sau:
a) Tổ chức khấu trừ
nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp
đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt
Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.
b) Tổ chức hợp tác
kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh
với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng
hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
c) Ngân hàng thương
mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức được nhà cung
cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung
cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ
sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
d) Tổ chức được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy
nhiệm thu. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.4-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này.
7. Đối với người nộp
thuế quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường
hợp người nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý.
a) Hồ sơ đăng ký thuế
của người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ
chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của
Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là người
điều hành) gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy chứng
nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký thuế
của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia)
gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ đăng ký thuế
đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà
nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu
số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng
ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với
cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và
các quy định sau:
1. “Giấy chứng nhận
đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế
cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. “Thông báo mã số
thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế
cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo
quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
3. Cơ quan thuế thực
hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký
nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế
có trách nhiệm gửi kết quả của bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch
vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Điều 9. Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng
ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34
Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất,
rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp
thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số
thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp
quản lý.
2. Cơ quan thuế thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả
trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Mục 2. THAY
ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 10. Địa
điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với tổ chức thực hiện theo quy định tại
Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin
đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế
đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thay đổi thông tin
đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký kinh doanh.
b) Người nộp thuế
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp
hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
b.1) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h,
n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ
thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b.2) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy
định tại Điều 76 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
c) Người nộp thuế là
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại điểm h khoản 2 Điều
4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển
nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế
doanh nghiệp lớn trong trường hợp người điều hành được phân công cho Cục Thuế
doanh nghiệp lớn quản lý.
Hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay đổi thông tin
đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế
đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp:
a.1) Người nộp thuế
nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi)
để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến
cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ nộp tại cơ quan
thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu
số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Sau khi nhận
được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành
kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế thực hiện
đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
b) Người nộp thuế
thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, b,
c, d, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang
địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:
b.1) Tại cơ quan thuế
nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ
sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan
thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp
thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp
thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.2) Tại cơ quan thuế
nơi chuyển đến
b.2.1) Người nộp thuế
nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này. Cụ thể:
- Người nộp thuế theo
quy định tại điểm a, b, d, đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ tổ hợp tác)
nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế là
tổ hợp tác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại
Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế theo
quy định tại điểm c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi
người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh
ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức
đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
b.2.2) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký
chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử
lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các
quy định sau:
1. Người nộp thuế
thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư
này
a) Trường hợp thay
đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế:
Trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay
đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.
2. Người nộp thuế
thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan
thuế nơi chuyển đi:
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
(đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng
thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , cơ quan thuế ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế
chuyển đến.
Quá thời hạn nêu
trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi
chuyển đi thì thời hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này
được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành
nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Việc xác định người
nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Người nộp thuế chuyển
địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh
doanh khác địa bàn cấp tỉnh với địa bàn nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ
khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy
định của pháp luật quản lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải
thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm này.
b) Tại cơ quan thuế
nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với
người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh
(đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người
nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản
đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi
cơ quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về
việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này, gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu
người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc đã nộp hồ
sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng hồ sơ không được chấp thuận, hoặc không
nộp hồ sơ cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, và người nộp thuế không có văn bản
đề nghị hủy chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a khoản này gửi cơ quan thuế
nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế, đồng thời gửi thông báo qua địa
chỉ thư điện từ, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế theo thông tin người nộp thuế đã đăng ký.
c) Sau 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy
định tại điểm b khoản này gửi người nộp thuế mà người nộp thuế không nộp Văn
bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, không giải trình hoặc giải trình
nhưng không được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện
xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký chuyển
đến.
c.1) Trường hợp kết
quả xác minh người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến, cơ
quan thuế nơi chuyển đến yêu cầu người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản
xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số
15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời yêu cầu người nộp thuế nộp
hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế
nơi chuyển đến theo quy định.
c.2) Trường hợp kết
quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến,
cơ quan thuế nơi chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng
hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành
kèm theo Thông tư này, gửi biên bản xác minh cho cơ quan thuế nơi chuyển đi
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể
từ ngày ký biên bản. Cơ quan thuế nơi chuyển đi căn cứ biên bản xác minh của cơ
quan thuế nơi chuyển đến thực hiện ban hành Thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông
tư này, cập nhật trạng thái mã số thuế và công khai thông tin theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Mục 3. TẠM
NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH
Điều 12.
Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp
thuế thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản
lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Tổ chức không
thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định
tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
2. Sau khi cơ quan
thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số
thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông
tư này trước khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác không thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này
nhưng được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy
định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 13. Xử
lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh
doanh trước thời hạn
Việc xử lý Thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động , kinh doanh trước thời
hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của người nộp thuế:
Cơ quan thuế thực
hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về
việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số
34/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy
định.
2. Đối với văn bản
chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Cơ quan thuế cập nhật
thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh
của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, trừ trường hợp người nộp
thuế đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mục 4. CHẤM
DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14. Hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là
văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy
tờ khác như sau:
a) Đối với tổ chức
kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông
tư này
a.1) Đối với đơn vị
chủ quản, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản
sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản
sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền, bản sao thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.
Trường hợp đơn vị chủ
quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ
quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc
đề yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với
cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ
thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế
thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý
đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với
cơ quan quản lý thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã
số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.
a.2) Đối với đơn vị
phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông
báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với nhà thầu,
nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí;
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h khoản
2 Điều 4 Thông tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được
cấp mã số thuế theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là:
Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn
bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng
dầu khí.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã
trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia,
bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan
đăng ký kinh doanh phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện
các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật
Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã (đối với hợp tác xã) và
các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã
và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp
hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia,
hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh
nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện. Hồ sơ gồm Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp
nhất là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng
hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập.
b) Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của
hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của
doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp
tác xã đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký,
trước khi nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm cả trường hợp
giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ
thuộc tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy
định. Hồ sơ gồm Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể là một trong các giấy
tờ: Bản sao nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, nghị quyết giải
thể hợp tác xã, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh.
b) Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của
hợp tác xã là một trong các giấy tờ: Bản sao quyết định hoặc thông báo của
doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của tổ hợp tác là một trong các giấy tờ: Biên bản họp thành
viên tổ hợp tác về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, Bản sao quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Giao dịch trao đổi
thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế về: Quyết định
giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông
báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp
nhập; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp, hợp tác xã; Thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động;
Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác.
b) Quyết định, Thông
báo thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương của cơ
quan cấp phép.
c) Quyết định Tuyên
bố phá sản của Tòa án.
d) Thông báo về việc
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 3
Điều 11, Điều 17 Thông tư này.
Điều 15. Các
nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp
thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại
Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế,
bao gồm cả các nghĩa vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).
3. Trường hợp đơn vị
chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn
thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị chủ quản.
Điều 16. Xử
lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông
tư này:
a) Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thực hiện:
a.1) Ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người
nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Ban hành Thông báo
gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.2) Phối hợp với cơ
quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước đề quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản
lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa
vụ về hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa
được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định
của pháp luật.
a.3) Thực hiện thủ
tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế
khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ
thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng
chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, đơn vị chủ
quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế
của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn
vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản
và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số
39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ
quản, đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị bị
chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số
thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn
trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành, các đơn vị mới thành lập từ đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất
đã có thỏa thuận về việc kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị bị
chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn
vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị
chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất, các đơn vị mới, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
các đơn vị mới.
a.4) Đề nghị cơ quan
Hải quan thực hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ
quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản, của đơn vị
bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định tại điểm a.3
khoản này.
b) Cơ quan thuế quản
lý khoản thu thực hiện:
b.1) Thực hiện các
công việc quy định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các khoản thu phát sinh
trên địa bàn.
b.2) Cập nhật thông
tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan
thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.
2. Xử lý hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư này:
a) Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy định
về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu
số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc
người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt hoạt
động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Cơ quan thuế quản
lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Xử lý hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp
a) Đối với quyết định
giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã, thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm
dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 14 Thông tư này:
a.1) Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy
định về ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về
việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt
hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế
quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập;
hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đến theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này
b.1) Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện:
- Ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người
nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Ban hành Thông báo
về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
29/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế để thực hiện
các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
b.2) Cơ quan thuế
quản lý khoản thu chưa thực hiện các quy định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối
với khoản thu phát sinh trên địa bàn mà sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này theo thông báo của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập nhật thông tin chấm dứt hoạt động của
địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ
quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
d) Đối với Thông báo
giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; Thông báo chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện; Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do
cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đến theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14
Thông tư này
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cập nhật mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt
động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày
nhận được Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu người nộp thuế đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế.
đ) Đối với Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định, Thông báo thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều 14 Thông tư này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy
phép)
đ.1) Trường hợp thu
hồi để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ
quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
cơ quan thuế cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái
“Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế”.
đ.2) Trường hợp thu
hồi do vi phạm pháp luật:
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin
và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về
trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế” và ban hành Thông báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu
lực theo đơn vị chủ quản mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có) gửi cho người nộp thuế sau khi nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy
phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin
thu hồi giấy phép của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã
số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế
trong trường hợp địa điểm kinh doanh bị thu hồi giấy phép.
- Ban hành Thông báo
về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
29/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã để thực hiện các
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này (trừ trường hợp người nộp thuế đang bị
cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký).
- Sau khi nhận được
Quyết định, Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động
của đơn vị phụ thuộc do cơ quan đăng ký kinh doanh, chuyển đến hoặc hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định
tại Điều 14 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản
lý khoản thu xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương
ứng theo quy định tại Điều này.
e) Đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
Khi nhận được Quyết
định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc thông
tin của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin người nộp thuế
về trạng thái “NNT chờ làm thủ tục phá sản” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ
tục phá sản của Tòa án hoặc thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy
định của Luật Phá sản.
Khi nhận được Quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án theo quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
e.1) Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin
người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản
của Tòa án.
Ban hành Thông báo
gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được Quyết định tuyên bố
phá sản của Tòa án đối với đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực
hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Thực hiện các công
việc quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này.
e.2) Cơ quan thuế
quản lý khoản thu thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Khi mã số thuế của
người nộp thuế là tổ chức bị chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký
thuế, Thông báo mã số thuế hết hiệu lực.
5. Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp
thuế về trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế” lý do tương ứng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái 01 “NNT ngừng
hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” lý do tương ứng ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban
hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp người
nộp thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa
vụ thuế, sau đó nếu cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của
người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký và có kết quả là người nộp thuế không còn
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế
là 06, lý do tương ứng với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế.
Điều 17. Chấm
dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế
ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành hoặc tiếp nhận văn bản (Quyết
định, Văn bản, Thông báo) hoặc hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các
trường hợp dưới đây, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế và chuyển trạng thái của người nộp thuế đang hoạt động sang
trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký”, bao gồm:
a) Cơ quan thuế ban
hành Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp
hồ sơ khai thuế.
b) Cơ quan thuế nhận
lại văn bản của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính
nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.
c) Cơ quan thuế nhận
được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp có chứng cứ kèm theo về việc
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan thuế nhận
được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
đ) Cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện
phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
e) Cơ quan thuế nhận
được thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động đơn vị phụ thuộc do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh
doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân
loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký.
g) Cơ quan thuế cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký thuế
mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Đồng thời, cơ quan
thuế gửi thông tin về việc người nộp thuế thuộc trường hợp chờ xác minh tình
trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của
người nộp thuế; địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc qua ứng dụng
EtaxMobile, VnelD của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Người
nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin,
tài liệu bằng văn bản để chứng minh tình trạng đang hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
Trường hợp người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế hoặc giải trình trước khi cơ quan thuế thực hiện xác
minh theo quy định tại khoản 2 Điều này và được cơ quan thuế chấp thuận giải
trình thì cơ quan thuế cập nhật lại trạng thái mã số thuế của người nộp thuế
trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc chấp
thuận giải trình của người nộp thuế.
2. Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế chuyển trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế sang trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký” theo quy định tại khoản 1 Điều này, người nộp thuế
vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, hoặc người nộp thuế không giải trình, hoặc giải
trình nhưng không được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế thực hiện xác minh
thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
a) Trường hợp kết quả
xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế
phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, cơ
quan thuế thực hiện cập nhật trở lại trạng thái hoạt động của người nộp thuế
trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký biên bản xác minh, đồng thời
người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả
xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế
phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an
quản lý địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ
quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin
mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 06 “Người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký” với lý do số 09 “Cơ quan thuế ban hành Thông báo không
hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký; đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
kinh doanh ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực
hiện công khai trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 35 Thông tư này. Cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh
(trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế),
Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy
phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm ưa cứu
thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công
khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp đơn vị
chủ quản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
có đơn vị phụ thuộc
a) Cơ quan thuế quản
lý đơn vị chủ quản đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị
chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số
26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày cập nhật trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký” quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan thuế quản
lý đơn vị chủ quản khi ban hành Thông báo về việc đơn vị chủ quản không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời cập
nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành thông báo.
4. Sau khi ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị
phụ thuộc của hợp tác xã, cơ quan thuế phối hợp khi cơ quan đăng ký kinh doanh
xử lý vi phạm hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã. Sau khi nhận được thông tin
thu hồi Giấy chứng nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Sau khi cơ quan
thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký:
a) Trường hợp cơ quan
thuế nhận được thông tin thu hồi giấy phép của người nộp thuế do cơ quan có
thẩm quyền gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng
thái mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) sang trạng
thái 06 lý do 13 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị
thu hồi giấy phép hoạt động”.
b) Trường hợp cơ quan
thuế nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố phá sản của
Tòa án đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và
chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế sang trạng thái 06 lý do 07
hoặc lý do 12. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý
khoản thu xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ
thuế theo quy định của Luật Phá sản.
c) Trường hợp người
nộp thuế muốn thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động (bao gồm cả giải
thể tự nguyện và giải thể bắt buộc), người nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (đối với
người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hoặc khoản 3 Điều 14
Thông tư này (đối với người nộp thuế đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên
thông). Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở hoặc các thông tin đăng ký
thuế khác mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, người nộp thuế
phải nộp kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
Cơ quan thuế tiếp
nhận đủ hồ sơ, lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng
hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp
hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển
trạng thái mã số thuế của người nộp thuế và các đơn vị phụ thuộc của người nộp
thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện tương tự quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều
16 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện tương tự quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người
nộp thuế.
6. Cơ quan thuế thực
hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 5 Điều này) như sau:
a) Đối với người nộp
thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa
đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế và Điều 15 Thông tư này hoặc không phát
sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.
b) Đối với người nộp
thuế đã được xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định
tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, thanh khoản các khoản nộp thừa theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa
đơn.
Trường hợp người nộp
thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác chưa bị cập nhật tình trạng đã
giải thể trong Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh thì cơ quan
thuế gửi danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đã bị cơ quan thuế
Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chấm dứt hiệu lực mã số
thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xử lý, cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký
kinh doanh, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác.
Mục 5. KHÔI
PHỤC MÃ SỐ THUẾ
Điều 18. Hồ
sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Mã số thuế được khôi
phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị khôi
phục mã số thuế của người nộp thuế:
a) Người nộp thuế quy
định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn
bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số
thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy
bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương
của cơ quan có thẩm quyền.
b) Sau khi cơ quan
thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 hoặc Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số
25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quy định.
Trường hợp người nộp
thuế đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ
quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, người nộp thuế phải ghi địa chỉ trụ
sở hiện tại và giải trình lý do trong văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế,
đồng thời nộp kèm hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều
10 Thông tư này.
c) Người nộp thuế quy
định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh
doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này nhưng cơ quan thuế chưa ban hành
Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số
25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
d) Doanh nghiệp, hợp
tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đã
nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập,
hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc đến cơ quan thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư này, sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng
sáp nhập, hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản hủy quyết định chấm dứt hoạt động đơn
vị phụ thuộc và người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan
đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy
bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất; hoặc bản sao văn bản
hủy quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc.
Người nộp thuế đề
nghị khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, c, d khoản này phải hoàn
thành đầy đủ nghĩa vụ về thuế, hóa đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP trước khi được khôi phục mã số thuế.
2. Hồ sơ khôi phục mã
số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được khôi phục tình trạng
pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký tổ hợp tác là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ
thuộc của hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế.
Trường hợp doanh
nghiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục
tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khôi phục mã số
thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Xử
lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả
1. Đối với hồ sơ của
người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả
kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý
thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Xử lý hồ sơ khôi phục
mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư
này
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của
người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc
khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi
phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là
đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp
người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế.
- Cập nhật trạng thái
mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban
hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Trường hợp mã số thuế
của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sang trạng thái 06 thì cơ quan
thuế phải thực hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp
thuế tương tự như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.
b) Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18
Thông tư này
b.1) Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai
thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế
nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác
minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản
xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế
mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục
mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trường hợp người nộp
thuế có đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thông báo cho cơ
quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc hoàn thành nghĩa
vụ thuế trước khi khôi phục mã số thuế. Trường hợp đơn vị phụ thuộc không có
khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế thì đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc trước khi khôi phục mã số thuế.
b.2) Trường hợp người
nộp thuế đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với
cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, nếu người nộp thuế nộp kèm theo
hồ sơ thay đổi thông tin đầy đủ, đúng quy định, cơ quan thuế thực hiện xác minh
thực tế tại địa chỉ trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế như sau:
- Trường hợp địa chỉ
trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế thuộc địa bàn cơ quan thuế quản lý: cơ
quan thuế thực hiện tương tự như điểm b.1 khoản này.
- Trường hợp địa chỉ
trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế không thuộc địa bàn cơ quan thuế quản
lý: Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế
nơi người nộp thuế chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện xác
minh, lập biên bản và gửi kết quả cho cơ quan thuế nơi chuyển đi.
- Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc diện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông
với đăng ký kinh doanh đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đối
với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện đánh giá rủi ro để quyết
định việc xác minh tại địa chỉ trụ sở mới hoặc thông báo không khôi phục mã số
thuế theo quy định tại điểm d khoản này.
b.3) Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (bao gồm cả nghĩa vụ thuế
của đơn vị phụ thuộc (nếu có), trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4
Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về
việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số
thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- Cập nhật trạng thái
mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban
hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được khôi phục mã
số thuế theo quy định tại điểm này, cơ quan thuế cập nhật về trạng thái mã số
thuế tương ứng với tình trạng pháp lý tại hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký kinh doanh sau khi kết thúc tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký”.
Cơ quan thuế thực
hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ
trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện
Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép
thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông
tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai
để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
c) Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 18
Thông tư này
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của
người nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế
còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ
sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải
hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về
việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số
thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp
người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế.
- Cập nhật trạng thái
mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban
hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Trường hợp mã số thuế
của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sàng trạng thái 06 thì cơ quan
thuế phải thực hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp
thuế tương tự như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.
d) Cơ quan thuế ban
hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế
nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp
được khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
d.2) Người nộp thuế
không hoàn thành nghĩa vụ về thuế, hóa đơn với cơ quan thuế trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế danh sách các hồ sơ
khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định tại điểm b, c
khoản này mà người nộp thuế không giải trình được lý do theo quy định tại khoản
4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
d.3) Người nộp thuế
thuộc trường hợp phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở trước
khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm a, b, c khoản này nhưng kết quả
xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký hoặc địa
chỉ đăng ký thay đối với cơ quan thuế; hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng cơ quan thuế đã đánh giá rủi ro và quyết
định không khôi phục tại địa chỉ mới.
2. Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư
này
Khi cơ quan thuế nhận
được thông tin khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã
của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay
trong ngày nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp người nộp
thuế đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ
quan thuế cập nhật lại lý do của trạng thái 06. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
khôi phục mã số thuế của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Mục 6. ĐĂNG
KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC
Điều 20. Đăng
ký thuế trong trường hợp tổ chức lại
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ
chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải
làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và
trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại
Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức
mới được chia:
Các tổ chức mới thành
lập từ tổ chức bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông
tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các
thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều
34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
a) Đối với tổ chức bị
tách:
Trường hợp sau khi
tách, tổ chức bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức
phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định
tách tổ chức hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực
hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định
tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này. Tổ chức bị tách vẫn sử
dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức
được tách:
Tổ chức được tách
phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31,
Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của tổ chức được tách, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để
cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức
Tổ chức nhận sáp nhập
được giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
a) Đối với tổ chức bị
sáp nhập:
Tổ chức bị sáp nhập
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và
trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định
tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức
nhận sáp nhập:
Trường hợp sáp nhập
làm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm
việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định
thành lập hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức nhận sáp nhập phải thực hiện
thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hợp đồng
sáp nhập hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép
thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực
hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy
định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức
a) Đối với tổ chức bị
hợp nhất:
Các tổ chức bị hợp
nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư
này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục
và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy
định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức
hợp nhất:
Tổ chức hợp nhất phải
thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều
32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của tổ chức hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để
cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
Điều 21. Đăng
ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
1. Chuyển đơn vị phụ
thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị phụ thuộc có
Quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại thì đơn vị độc lập, đơn
vị phụ thuộc sau chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế
mới theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy
định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực
hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định
tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi,
cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo
quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc
lập thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập
chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số
thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39
Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký
thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành
lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để
cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình
tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế
và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị phụ
thuộc của một đơn vị chủ quản thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản
khác
Một đơn vị phụ thuộc
của một đơn vị chủ quản (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn
vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới)
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và
Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan
thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành
lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của đơn vị phụ thuộc mới, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự
để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý
thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và
trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý
thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
Chương III
THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ LÀ HỘ KINH DOANH, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Mục 1. ĐĂNG
KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 22. Địa
điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh
doanh theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định của Chính phủ về hộ kinh doanh.
Địa điểm nộp và hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ
quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31; khoản 2, khoản 3 Điều 32
Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc
trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại
khoản 5 Điều 5 Thông tư này
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có
bất động sản cho thuế.
- Tại Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá
nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.
a.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
Tờ khai đăng ký thuế
mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc hồ sơ khai thuế theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp cá nhân
quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân
thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập
đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
b.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
- Tại cơ quan chi trả
thu nhập.
- Trường hợp cá nhân
nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ
nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập và
thông báo số định danh cá nhân của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan
chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.
b.2) Hồ sơ đăng ký
thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT
ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Cơ quan chi trả
thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông
tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số
20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu
nhập sử dụng số định danh cá nhân của cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu
trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cá nhân
quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân
không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu
nhập đăng ký thuế
c.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
- Tại Cục Thuế nơi cá
nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ
chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Tại Cục Thuế nơi
phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do các tổ chức, cá nhân trà từ nước ngoài.
- Tại Chi cục Thuế,
Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú đối với những trường hợp khác.
c.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
- Đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Đối với người phụ
thuộc: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân (trừ các trường hợp đăng ký thuế quy định tại điểm a, b, c khoản
này) đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế:
d.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
Tại Chi cục Thuế, Chi
cục Thuế khu vực nơi hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
d.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
- Hồ sơ khai thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan
quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu
chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai
thuế.
đ) Sau khi đăng ký
thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm
địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng số
định danh cá nhân để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Đối với cá nhân
quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc trường hợp cơ
quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này
a) Trường hợp cá nhân
kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
- Tại Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp cá nhân
kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho
thuế.
- Tại Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá
nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.
a.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực của cá nhân; hoặc Bản sao giấy tờ có giá trị sử dụng đối với cá
nhân kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên
giới theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.
b) Trường hợp cá nhân
quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân
thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập
đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
b.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
- Tại cơ quan chi trả
thu nhập.
- Trường hợp cá nhân
nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ
nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để
được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và
người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu
trừ, kê khai, nộp thuế.
b.2) Hồ sơ đăng ký
thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm:
- Văn bản ủy quyền
Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực
cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
b.3) Cơ quan chỉ trả
thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông
tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số
20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu
nhập sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, người phụ thuộc vào
việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cá nhân
quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân
không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu
nhập đăng ký thuế
c.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
- Tại Cục Thuế nơi cá
nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ
chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Tại Cục Thuế nơi
phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
c.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
- Đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế:
+ Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao Hộ chiếu còn
hiệu lực của cá nhân.
Bản sao văn bản bổ
nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài
không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
- Đối với người phụ
thuộc:
+ Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực của người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp
pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
d) Trường hợp cá nhân
(trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản này) đăng ký thuế thông qua
hồ sơ khai thuế:
d.1) Địa điểm nộp hồ
sơ:
Tại Chi cục Thuế, Chi
cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
d.2) Hồ sơ đăng ký
thuế:
- Hồ sơ khai thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan
quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu
chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai
thuế.
- Bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực của cá nhân hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác
còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
đ) Sau khi đăng ký
thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm
địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng mã số
thuế đã được cấp để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
3. Đối với cá nhân
khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác, cá nhân được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu quy định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Địa điểm nộp hồ
sơ: thực hiện như quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này
b) Hồ sơ đăng ký
thuế: thực hiện như quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
4. Đối với người nộp
thuế là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản
2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 23. Xử
lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã
số thuế
1. Đối với hồ sơ đăng
ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ và thông tin của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư:
a.1) Cơ quan thuế cập
nhật các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của
người nộp thuế và thông báo kết quả khớp đúng cho người nộp thuế đến địa chỉ thư
điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, đồng thời thông báo mã số
thuế cho cá nhân sử dụng đến hết ngày 30/6/2025.
a.2) Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 22 Thông tư này, cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số
10-MST ban hành kèm theo Thông tư này cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người
nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc thông tin của cá nhân không khớp đúng với thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
b.1) Cơ quan thuế gửi
Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc
giải trình bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp
thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người
nộp thuế điều chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.
b.2) Trường hợp cá
nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ
quan chi trả thu nhập danh sách cá nhân có thông tin không khớp đúng với thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo kết quả cho từng cá nhân
và nộp lại hồ sơ đăng ký thuế sau khi cá nhân điều chỉnh thông tin.
2. Đối với hồ sơ đăng
ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22 Thông tư này
a) Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34
Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế như sau:
a.1) “Giấy chứng nhận
đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế
cấp cho cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
a.2) “Thông báo mã số
thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế
thông báo cho cá nhân hoặc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo
quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp cá nhân
đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm thông báo mã số thuế cho cá từng cá nhân biết để sử dụng vào việc khấu
trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân
thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 22 Thông tư này và cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo
nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp
ghi trên Thông báo nộp tiền.
a.3) “Thông báo mã số
thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế
cấp cho cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định
tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
a.4) Cơ quan thuế
thực hiện xử lý hồ sơ và trả kết quả là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”, “Thông
báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế nộp thay” cho người nộp thuế qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2, 3 Điều 22 Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả
trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
b) Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về
việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc giải trình bổ
sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế điều
chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.
Trường hợp cá nhân
đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan
chi trả thu nhập danh sách cá nhân không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo mẫu
số 40/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu đối
với người nộp thuế. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo lý do
chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của
cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế
sau khi được điều chỉnh, bổ sung để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy
định.
Điều 24. Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng
ký thuế, Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34
Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất,
rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp
thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số
thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp
quản lý.
2. Cơ quan thuế thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả
trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Mục 2. THAY
ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 25. Địa
điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp hồ sơ và
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Hộ kinh doanh đăng
ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế
thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
b) Hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp
hồ sơ thay đổi thông tin đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực của cá nhân nếu thông tin trên giấy tờ này có thay đổi đối với cá
nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
2. Hộ kinh doanh đăng
ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn
cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì thực hiện như sau:
a) Tại nơi chuyển đi
Hộ kinh doanh thực
hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi
đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ nộp tại cơ quan
thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu
số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Sau khi nhận được
Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, hộ kinh doanh thực hiện đăng
ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh.
3. Hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi thay đổi
địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi
địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Tại nơi chuyển đi
Hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi
chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này
b) Tại nơi chuyển đến
Hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Chi cục
Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế là Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế
nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với cá nhân
quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi thông tin
đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi
cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú
(trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy
quyền cho cơ quan chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập,
gồm: Văn bản ủy quyền mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với
trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó).
Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số
thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản
sao Hộ chiếu có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc
người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu
nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT, thông tin thay đổi của người phụ thuộc vào Tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST hoặc mẫu số
20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân hoặc người phụ
thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân hoặc người phụ thuộc trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên giấy
tờ này có thay đổi.
5. Đối với người nộp
thuế là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản
2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 26. Xử
lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các
quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4
Điều 25 Thông tư này
a) Trường hợp thay
đổi thông tin không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế:
Trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay
đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.
2. Hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế
nơi chuyển đi:
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
(đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng
thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , cơ quan thuế ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế
chuyển đến.
Quá thời hạn nêu
trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi
chuyển đi thi thời hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này
được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành
nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Việc xác định người
nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tại cơ quan thuế
nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế đã cập nhật thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Trường hợp hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này đã hoàn thành thủ tục tại cơ quan thuế
nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký
kinh doanh (đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông)
hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với cá nhân kinh doanh quy định tại
điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này), cơ quan thuế thực hiện tương tự như khoản
3 Điều 11 Thông tư này.
Mục 3. TẠM
NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH
Điều 27.
Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
và các quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này không thuộc
diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế nơi có hoạt
động kinh doanh theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4
Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
2. Sau khi cơ quan
thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 33 và khoản 2 Điều 34 Thông tư này trước khi đăng ký tạm ngừng
hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh
doanh không thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 33 và khoản 2 Điều 34 Thông tư này nhưng được cơ quan đăng ký kinh doanh
chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh
doanh, cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh
của hộ kinh doanh trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 28. Xử
lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh
doanh trước thời hạn
Việc xử lý Thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông
tư này:
Cơ quan thuế thực
hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi
người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
của người nộp thuế theo quy định.
2. Trường hợp hộ kinh
doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật thông tin
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của hộ kinh
doanh vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế khi nhận được giao dịch trao đổi thông
tin về tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của
cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế
thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mục 4. CHẤM
DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 29. Hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên
thông trong trường hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh là thông tin về chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế
qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i
khoản 2 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh là
Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản
2 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp cá nhân chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự là các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá
nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật
về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự); hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư xác định cá nhân đã chết, mất tích.
4. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên
thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4
Thông tư này trong trường hợp bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký là Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
5. Khi cá nhân kinh
doanh chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký trụ sở,
cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý khoản thu
tại nơi có địa điểm kinh doanh. Hồ sơ là Thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm
kinh doanh mẫu số 24.1/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. Các
nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Đối với hộ kinh
doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành các nghĩa
vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế do
chấm dứt hoạt động kinh doanh như sau:
- Hoàn thành nghĩa vụ
về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn.
- Hoàn thành nộp hồ
sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều
43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối
với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai).
- Người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều
60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế).
2. Đối với hộ kinh
doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối với cá nhân
quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế và xử lý số tiền nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71
Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
4. Mã số thuế của hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt
hoạt động kinh doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đại diện
hộ gia đình, mã số thuế của cá nhân không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được
sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
Điều 31. Xử
lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Thông tư này
a) Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thực hiện:
a.1) Ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người
nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định hoặc thông tin của cơ quan
đăng ký kinh doanh, đồng thời cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số
thuế của người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành
thông báo.
a.2) Phối hợp với cơ
quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh để xử lý nghĩa vụ của
người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ hồ sơ
khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa
(nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp
luật.
a.3) Thực hiện thủ
tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a.4) Đề nghị cơ quan
Hải quan thực hiện xác nhận việc hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018) và Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo
quy định của Luật Quản lý thuế và khoản 1, khoản 2 Điều 30 Thông tư này; cập
nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế thành “NNT
ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban
hành Thông báo. Đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh
được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế để nộp
hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản
lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
bị chấm dứt hoạt động thực hiện:
b.1) Thực hiện các
công việc quy định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các nghĩa vụ thuế phát
sinh tại nơi có địa điểm kinh doanh.
b.2) Cập nhật thông
tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý
khoản thu.
2. Xử lý hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày tiếp nhận giấy tờ
của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định
cá nhân đã chết, mất tích.
Trường hợp cá nhân đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và khoản 1, 2,
3 Điều 30 (trong trường hợp cá nhân đồng thời là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh), hoặc khoản 3 Điều 30 Thông tư này (trong trường hợp
cá nhân không là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh), cơ
quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy
định.
3. Khi nhận được
thông tin chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh do Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh truyền sang, thông báo chấm dứt hoạt
động địa điểm kinh doanh của cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều
29 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có địa điểm kinh doanh
thực hiện phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh để đôn đốc, xử lý nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tại cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ
hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế
nộp thừa (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Chấm
dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong trường
hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Cơ quan thuế thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này khi
ban hành Thông báo hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký, đồng thời yêu cầu đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn với cơ quan thuế quản lý
theo quy định.
2. Sau khi ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ
quan thuế thực hiện:
a) Cập nhật trạng
thái cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể
từ ngày ban hành thông báo, đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký kinh doanh nghiệp ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT
không hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Phối hợp khi cơ
quan đăng ký kinh doanh xử lý vi phạm hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh. Khi cơ quan thuế nhận
được thông tin thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan thuế cập
nhật trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh sang trạng thái 06 lý do 13 “Người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt
động” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
c) Trường hợp người
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh muốn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động (bao
gồm cả chấm dứt tự nguyện và bắt buộc), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải
nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
29 Thông tư này.
Cơ quan thuế tiếp
nhận đủ hồ sơ, lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng
hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp
hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện
chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại
điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều 31 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý
khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 31 Thông tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh.
Mục 5. KHÔI
PHỤC MÃ SỐ THUẾ
Điều 33. Hồ
sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Mã số thuế được khôi
phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã
số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh khi được
khôi phục tình trạng pháp lý là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của hộ
kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh
doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì
sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy
định của Chính phủ về hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ khôi phục mã
số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ khôi phục mã
số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông sau
khi cơ quan thuế Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký nhưng chưa bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế là Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
3. Hồ sơ khôi phục mã
số thuế đối với cá nhân bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế với lý do chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự là Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định
tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 34. Xử
lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này
Khi cơ quan thuế nhận
được giao dịch khôi phục tình trạng pháp lý đối với hộ kinh doanh theo quy định
của Chính phủ về hộ kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay
trong ngày nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp hộ kinh
doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ
quan thuế cập nhật lại lý do của trạng thái 06. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
khôi phục mã số thuế của hộ kinh doanh gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 33 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này, cơ quan thuế
thực hiện tương tự như điểm b, d khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
3. Xử lý hồ sơ khôi
phục mã số thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này
Khi cơ quan thuế nhận
được Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số
thuế cho cá nhân trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Công
khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực
hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế
ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái
01).
b) Người nộp thuế
ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng
thái 03).
c) Người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế
khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
e) Người nộp thuế có
vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình
thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công
khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực
mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công
khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công
khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông
báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công
khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trường
hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính
thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
Điều 36. Ứng
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong thực
hiện thủ tục đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế thực
hiện khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp
với lộ trình triển khai kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế để giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người
nộp thuế theo quy định tại Thông tư này và phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ
liệu bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật. Trường hợp các thông
tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đã được kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu thuế thì không yêu cầu người nộp thuế khai báo lại với cơ
quan thuế.
2. Tổ chức, cá nhân
sử dụng tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tạo lập để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này trên
môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024
của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử. Cơ quan thuế tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại
Thông tư số 19/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC .
Trường hợp cá nhân đã
đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại
khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP để thực
hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu
trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22, khoản 1 Điều 25
Thông tư này nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Điều 37. Giải
quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng
1. Cơ quan thuế giải
quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế quy định tại Thông tư này theo
quy trình dự phòng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế, hoặc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, hoặc Hệ
thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gặp sự cố kỹ thuật.
b) Các trường hợp bất
khả kháng khác.
2. Căn cứ vào thời
gian dự kiến khắc phục sự cố Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Tổng cục Thuế thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan thuế giải
quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất
khả kháng.
3. Việc giải quyết
thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng thực hiện theo quy trình xử
lý hồ sơ bằng bản giấy.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Thuế về việc Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế hoàn thành việc khắc phục sự cố, cơ quan thuế phải cập nhật, bổ
sung dữ liệu, thông tin đã giải quyết cho người nộp thuế theo quy trình dự
phòng vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 38. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mã số thuế do cơ
quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết
ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy
định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay
cho mã số thuế.
3. Trường hợp các văn
bản đã dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 39. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đăng ký
thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
2. Trường hợp hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay
cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này đã được cấp mã số
thuế trước ngày 01/7/2025 và thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh,
đại diện hộ gia đình, cá nhân đã khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế bắt đầu từ ngày
01/7/2025, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã
số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ
liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh
của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân.
3. Trường hợp hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng
thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá
nhân không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số
thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ
cập nhật thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục
thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1,
khoản 4 Điều 25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này.
4. Trường hợp cá nhân
đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông
tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích
hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người
nộp thuế theo số định danh cá nhân.
Khi mã số thuế đã
được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế,
giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá
nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng
minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế
trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.
5. Hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện tra cứu thông tin đăng ký thuế đã được cơ quan thuế
đối chiếu khớp đúng hoặc không khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ:
https://www.gdt.gov.vn, hoặc trên trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa
chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn, hoặc trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá
nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản
giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế). Trường hợp thông tin có sai sót,
người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú để cập nhật thông tin chính xác
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 40.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cấp Thông báo mã số
thuế và quản lý sử dụng mã số thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh để phục vụ công tác quản lý thuế, đồng thời cung cấp đầy đủ
thông tin cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật thuế.
2. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan thuế có
trách nhiệm xử lý khôi phục mã số thuế của người nộp thuế để khắc phục sai sót
của cơ quan thuế trong trường hợp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế không đúng trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của pháp
luật quản lý thuế, hoặc đã xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế không đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định; hoặc khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế để phục vụ xử lý các nghiệp vụ yêu cầu phải sử dụng mã số
thuế trong trường hợp người nộp thuế phát sinh thêm các nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước theo kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền sau khi đà bị cơ quan
thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
4. Người nộp thuế, tổ
chức, cá nhân có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp cá nhân là
công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ
với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế
theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
-
Lưu: VT; TCT (VT, KK4b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|