BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
77/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều 49 của
Luật Quản lý thuế, Điều 24 của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 05/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
xử lý khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên
nhân khách quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7567/VPCP-KTTH
ngày 31/12/2007 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước (dưới
đây gọi chung là nợ thuế) phát sinh trước ngày 01/7/2007 còn tồn đọng chưa thu
được vào ngân sách nhà nước như sau:
I. GIA HẠN NỘP
SỐ NỢ THUẾ
1. Các trường hợp được gia hạn nộp
số nợ thuế
Các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh còn nợ thuế do gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ liên tục
3 năm (2005 đến 2007) được xử lý gia hạn gồm:
a) Các doanh nghiệp phải di chuyển
địa điểm kinh doanh ra khỏi nội thành, nội thị theo quy hoạch của Chính phủ hoặc
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà sản xuất, kinh
doanh trong thời gian di chuyển đến địa điểm mới gặp khó khăn làm phát sinh các
khoản lỗ nên không có khả năng nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế phát sinh.
b) Các doanh nghiệp gặp rủi ro
trong kinh doanh dẫn đến khó khăn về tài chính, không có khả năng nộp đầy đủ, kịp
thời tiền thuế phát sinh như: đối tác kinh doanh bị phá sản, không thu được nợ;
mất thị trường do thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu; tổn thất do thiên
tai, tai nạn bất ngờ hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác.
c) Các doanh nghiệp trực tiếp ký
kết hợp đồng nhận thầu với chủ dự án hoặc với doanh nghiệp thực hiện các dự án,
công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn ODA của Chính phủ
nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán, cấp phát nên không có nguồn để nộp
thuế dẫn đến còn nợ thuế.
d) Các doanh nghiệp thực hiện
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc
đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng do chưa giải phóng được mặt bằng,
chưa bàn giao đất, dẫn tới không có nguồn nộp ngân sách nhà nước. Xử lý như
sau:
- Đối với dự án không triển khai
được, quá thời hạn theo quy định tại khoản 1, Điều 37 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ do không giải phóng được mặt
bằng hoặc đã bàn giao đất (kể cả bàn giao từng phần theo tiến độ giao đất)
nhưng không triển khai dự án, đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi
lại đất dự án, Cục Thuế tiến hành xác định lại các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước phù hợp với diện tích đất giao hoặc cho thuê thực tế. Doanh nghiệp thực hiện
dự án phải nộp ngay số phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với dự án đang triển khai
bị chậm tiến độ, đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất
gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 37 của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, có các khoản nợ thuế và thu ngân sách
nhà nước liên quan đến đất và chuyển giao quyền sử dụng đất, nhà hoặc cơ sở hạ
tầng trên đất thì được xem xét giải quyết gia hạn nộp số nợ thuế tương ứng với
diện tích đất của dự án chậm triển khai đã được gia hạn.
2. Thời gian và số nợ thuế được
gia hạn nộp
- Các trường hợp có khó khăn về
tài chính nêu tại các điểm a, b, c khoản 1, mục I trên đây được xét gia hạn nộp
hết số nợ thuế trong thời hạn tối đa không quá 1 năm tính từ ngày 01/7/2007.
- Các trường hợp nêu tại điểm c,
khoản 1, mục I trên đây được xét gia hạn tương ứng với thời gian và số thuế nợ
do chưa được ngân sách nhà nước thanh toán, thời gian gia hạn không quá 1 năm
tính từ ngày 01/7/2007.
Trong thời gian được gia hạn nộp
số nợ thuế thuộc các trường hợp nêu trên đây, không tính phạt chậm nộp đối
với số nợ thuế được gia hạn nộp. Hết thời hạn gia hạn nộp thuế mà doanh nghiệp
chưa hoàn trả hết số nợ thuế đã được gia hạn, cơ quan thuế hoặc cơ quan hải
quan sẽ phạt chậm nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật đối với số nợ thuế chưa hoàn trả hết.
3. Thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền
gia hạn nợ thuế
a) Thủ tục, hồ sơ gia hạn, gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền
thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế. Trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề
nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch nộp trả nợ thuế và cam kết thực
hiện nộp số tiền thuế, tiền phạt theo đúng kế hoạch.
- Tài liệu chứng minh lý do đề
nghị gia hạn nộp thuế. Cụ thể cho các trường hợp như sau:
+ Báo cáo tài chính của năm tài
chính gần nhất kết thúc trước ngày 01/7/2007 và bản số liệu xác định nợ thuế đến
01/7/2007.
+ Đối với trường hợp gặp rủi ro
trong kinh doanh: trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì phải
có Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm
quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định
giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định
giá của Sở tài chính; Trường hợp do đối tác bị phá sản, do thay đổi chính sách
của các nước nhập khẩu thì phải cung cấp bằng chứng chứng minh hoặc giải trình
của doanh nghiệp.
+ Đối với trường hợp di chuyển địa
điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải có Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh
có doanh thu từ việc thực hiện các dự án được thanh toán từ nguồn ngân sách nhà
nước nhưng chưa được thanh toán, tài liệu chứng minh gồm: hợp đồng kinh tế, bản
đối chiếu công nợ và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành được chấp nhận
thanh toán của chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính; các tài liệu, chứng từ chứng
minh về doanh thu đã thực hiện, doanh thu đã được thanh toán bằng nguồn ngân
sách nhà nước, tài liệu xác định số thuế phát sinh theo doanh thu hoặc khối lượng
công việc đã hoàn thành và số thuế còn nợ.
+ Đối với các doanh nghiệp thực
hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất gặp khó khăn: các chứng
từ, văn bản xác định các khoản thuế phải nộp, đã nộp và còn nợ; văn bản cho
phép gia hạn sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất; bản
kê khai về thực hiện bán nhà, chuyển giao quyền sử dụng đất (doanh thu và diện
tích).
Các tài liệu trên là bản sao có
công chứng hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và chữ ký xác nhận của người
có thẩm quyền của doanh nghiệp.
Hồ sơ đề nghị gia hạn nợ thuế được
gửi đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
có nợ thuế.
b) Thẩm quyền và thời hạn giải
quyết gia hạn nợ thuế
Cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối
với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và cá nhân có nợ thuế (dưới đây gọi chung là
người nợ thuế) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ để giải quyết việc gia hạn nộp số
nợ thuế theo đúng thẩm quyền, pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải trả lời cho người nợ thuế.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo
bằng văn bản cho người nợ thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Đối với các trường hợp được gia
hạn nộp số nợ thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với người nợ
thuế ra văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế (theo mẫu số 03/NOPT ban
hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007). Trường hợp cơ quan quản
lý thuế không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế của người nợ thuế thì trả lời
bằng văn bản cho người nợ thuế biết (theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007).
Riêng đối với các khoản nợ thuế
của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 1/1/2007
trở về trước thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1 mục này, thủ tục hồ sơ
và thẩm quyền gia hạn nợ thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này (nếu có).
II. XỬ LÝ NỢ
THUẾ, TIỀN PHẠT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1. Miễn truy thu, miễn phạt chậm
nộp của số thuế bị truy thu
a) Đối tượng và điều kiện được
xét miễn truy thu, miễn phạt:
- Các khoản truy thu thuế,
tiền phạt đề nghị được miễn của các lô hàng có tờ khai hải quan
đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 15/10/1998 trở về trước.
- Có nợ thuế thuộc một trong
các nguyên nhân khách quan sau đây được xét miễn truy thu thuế, miễn
phạt chậm nộp đối với số thuế bị truy thu. Cụ thể:
+ Do thay đổi về chính sách
thuế (như giá tính thuế, thuế suất) nhưng văn bản ban hành sau ngày
đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu và có tính hồi tố, doanh nghiệp
đã nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan hải quan trước ngày có
hiệu lực của văn bản chính sách mới, sau đó bị cơ quan hải quan truy
thu thuế.
+ Do văn bản hướng dẫn áp mã
số, áp giá tính thuế của cơ quan hải quan trước đây chưa rõ ràng,
chưa đúng với thực tế của hàng hoá hoặc chưa đúng với quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau đó có văn bản hướng dẫn
khác hoặc điều chỉnh lại. Theo đó, nếu tính lại thì số thuế phải
nộp cao hơn số thuế cơ quan hải quan đã thông báo cho doanh nghiệp, do
đó bị cơ quan hải quan truy thu thuế.
+ Một mặt hàng có nhiều
kết quả giám định khác nhau hoặc khó phân loại, cơ quan hải quan không
phân loại được chính xác mã số thuế khi làm thủ tục hải quan, sau
đó doanh nghiệp bị truy thu thuế.
b) Hồ sơ đề
nghị miễn truy thu thuế và miễn các khoản phạt chậm nộp do doanh
nghiệp lập gồm:
+ Công văn của doanh nghiệp
đề nghị miễn truy thu thuế, miễn phạt trong đó giải trình rõ lý do
đề nghị miễn truy thu, số tiền thuế truy thu;
+ Tờ khai hàng hóa xuất
nhập khẩu bị truy thu thuế;
+ Thông báo thuế lần đầu
của cơ quan hải quan;
+ Biên lai nộp thuế theo thông
báo thuế lần đầu của cơ quan hải quan;
+ Quyết định hoặc thông báo
truy thu thuế của cơ quan hải quan;
+ Biên lai nộp thuế truy thu
theo quyết định hoặc thông báo truy thu thuế (đối với trường hợp đã nộp
thuế truy thu nhưng chưa nộp phạt chậm nộp);
+ Quyết định phạt chậm nộp
thuế truy thu;
+ Hợp đồng thương mại;
+ Hóa đơn thương mại, vận
đơn;
+ Giấy chứng nhận giám định
của cơ quan giám định (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên, trừ
công văn đề nghị miễn truy thu thuế, miễn phạt chậm nộp của doanh
nghiệp là bản chính, còn lại là bản sao có đóng dấu sao y bản chính và
chữ ký của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp.
c) Trình tự,
thủ tục và thẩm quyền xử lý miễn truy thu thuế và miễn phạt chậm
nộp:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị miễn truy thu và miễn phạt đến Cục Hải quan địa phương nơi làm
thủ tục hải quan đối với lô hàng bị truy thu thuế để kiểm tra, xác
nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh
nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định
nêu tại Điểm 1a Mục này và xử lý như sau:
- Trường hợp đủ điều kiện
xét miễn truy thu thuế, miễn phạt chậm nộp thì Cục Hải quan địa phương
có công văn báo cáo, đề xuất ý kiến xử lý kèm theo toàn bộ hồ sơ
xin miễn truy thu của doanh nghiệp gửi Tổng cục Hải quan, nội dung công
văn phải nêu rõ:
+ Nguyên nhân chủ quan, khách
quan (như nêu trên), tình tiết, nội dung sự việc dẫn đến việc đã tính
(hoặc thông báo) sai số thuế phải nộp, do đó phải truy thu thuế;
+ Số tiền thuế đã thông báo
lần đầu;
+ Số tiền thuế phải truy
thu;
+ Số tiền thuế truy thu và
tiền phạt đề nghị miễn.
- Trường hợp hồ sơ của doanh
nghiệp không đủ điều kiện để xét miễn truy thu thuế, miễn phạt theo
quy định, Cục Hải quan địa phương có văn bản trả lời cho doanh nghiệp
và yêu cầu doanh nghiệp nộp đủ số thuế bị truy thu, tiền phạt chậm nộp
đối với số thuế bị truy thu theo đúng quy định.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo
do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra,
trình Bộ Tài chính quyết định miễn truy thu, miễn phạt cho doanh
nghiệp.
2. Xoá nợ
thuế, tiền phạt chậm nộp của số nợ thuế
a) Đối tượng và điều kiện được
xét xóa nợ thuế:
- Các khoản nợ thuế, nợ
phạt của các lô hàng có tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan
sau ngày 15/10/1998 đến hết ngày 30/6/2007,chưa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Có các nguyên nhân khách
quan do thay đổi chính sách hoặc văn bản hướng dẫn không rõ ràng, cụ
thể như sau:
+ Văn bản mới về chính sách
thuế (như giá tính thuế, thuế suất) được ban hành sau ngày đăng ký
tờ khai hàng hoá nhập khẩu và có tính hồi tố, theo đó nếu tính
lại thì số thuế phải nộp thấp hơn số thuế cơ quan hải quan đã thông
báo cho doanh nghiệp.
+ Văn bản hướng dẫn áp mã
số, áp giá tính thuế của cơ quan hải quan trước đây không rõ ràng,
chưa đúng với thực tế của hàng hoá hoặc chưa đúng với quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau đó có văn bản khác hướng
dẫn hoặc điều chỉnh lại. Theo đó, nếu tính lại thì doanh nghiệp bị
truy thu thuế.
b) Hồ sơ đề
nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt do doanh nghiệp lập, bao gồm:
+ Công văn đề nghị xoá nợ thuế
và các khoản phạt của doanh nghiệp trong đó giải trình rõ lý do đề
nghị xoá nợ, nêu rõ nguyên nhân tính sai số thuế phải nộp, số tiền
thuế (tiền phạt) đã thông báo, số tiền thuế phải nộp nếu tính
đúng, số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ;
+ Tờ khai hàng hóa xuất
nhập khẩu đề nghị xoá nợ thuế;
+ Thông báo thuế của cơ quan
hải quan;
+ Quyết định truy thu thuế
của cơ quan quản lý thuế (nếu có);
+ Quyết định phạt chậm nộp
thuế (nếu có);
+ Hợp đồng thương mại;
+ Hóa đơn thương mại;
+ Giấy chứng nhận giám định
của cơ quan giám định (nếu có);
+ Bản mô tả đặc điểm, tính
chất, cấu tạo của hàng hóa do nhà sản xuất cung cấp (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên, trừ
công văn đề nghị xoá nợ thuế, xoá phạt chậm nộp của doanh nghiệp là
bản chính, còn lại là bản photocopy có dấu sao y bản chính.
c) Trình tự,
thủ tục và thẩm quyền xử lý xoá nợ thuế và nợ phạt:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt nói trên đến Cục Hải quan địa
phương nơi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đang nợ thuế để kiểm
tra, xác nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh
nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định
tại Điểm 2a Mục này và xử lý như sau:
- Trường hợp đủ điều kiện
xoá nợ thuế, nợ phạt theo quy định: Cục Hải quan địa phương gửi toàn bộ hồ sơ
và có công văn gửi Tổng cục Hải quan đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt
cho doanh nghiệp. Nội dung công văn phải nêu rõ:
+ Nguyên nhân dẫn đến việc
đã tính sai số thuế phải nộp và lý do tính lại thuế;
+ Số tiền thuế (tiền phạt)
đã thông báo;
+ Số tiền thuế phải nộp sau
khi tính lại;
+ Số tiền thuế và tiền
phạt đề nghị xoá nợ;
+ Xác nhận doanh nghiệp thuộc
đối tượng được xử lý xoá nợ theo hướng dẫn tại Điểm 2a Mục này và cam
kết chịu trách nhiệm về đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt.
- Trường hợp hồ sơ của doanh
nghiệp không đủ điều kiện để xoá nợ thuế và nợ phạt theo quy định:
Cục Hải quan địa phương có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo
do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra,
trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.
3. Các trường hợp thuộc đối tượng
và đáp ứng đủ điều kiện nêu tại điểm điểm 1.a, 2.a nhưng thiếu hồ sơ so với quy
định tại các điểm 1.b, 2.b Mục này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn
doanh nghiệp tập hợp các tài liệu còn lại trong hồ sơ, báo cáo và đề xuất
phương án giải quyết để Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính xem xét từng trường
hợp cụ thể.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Đối với các khoản nợ thuế khác
không thuộc các trường hợp đã hướng dẫn trên đây được xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
Cục Thuế và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra và xử lý nợ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, tp
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính: các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN).Hà
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|