BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 6 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản
lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công
sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự,
thủ tục xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất; ghi nợ,
thanh toán nợ tiền sử dụng đất; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung
cụ thể tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. XÁC
ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3.
Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Việc xác định tiền sử dụng đất
phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội
dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính
thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết
định giao đất nhân (x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó:
1.1. Về giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a)
Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng
dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp được Nhà nước
giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất được xác định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng
giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
1.2. Diện
tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được
ghi tại quyết định giao đất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất
tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực,
tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị
trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Trường
hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường
có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức
bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu
tiền sử dụng đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
Điều 4.
Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với tổ chức kinh tế
Khi chuyển mục đích sử dụng đất,
tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Khoản này được hướng
dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất sang đất ở để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê thì
phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
1.1. Trường
hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi
được chuyển mục đích sử dụng đất cùng với chuyển từ thuê đất sang giao đất phải
nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất
sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian
thuê đất còn lại tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số tiền
thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại điểm này được
xác định theo công thức sau:
Tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn
lại
|
=
|
Tiền thuê đất nộp một lần của cả thời gian thuê đất
|
x
|
Số năm thuê đất còn lại
|
Tổng thời gian thuê đất
|
1.2.
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì tổ chức kinh tế phải nộp số
tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi
chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều
3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền sử dụng đất
tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng
đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Số tiền sử dụng đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại điểm
này được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử
dụng đất còn lại
|
=
|
Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền
sử dụng đất
|
x
|
Số năm sử dụng đất còn lại
|
Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất
|
1.3. Số tiền thuê đất nộp một
lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại Điểm 1.1 Khoản này và tiền sử dụng
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại quy
định tại Điểm 1.2 Khoản này được xác định theo giá đất tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cụ thể:
a) Nếu giá đất tính thu tiền
sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất tính tiền
thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục
đích của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo
các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất
tính tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính
tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng là giá đất cụ thể
được xác định theo các phương pháp nêu trên tại thời điểm được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định trường hợp xác
định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
hoặc theo các phương pháp định giá khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường
hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất nông nghiệp
trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân; đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn (mà người sử dụng đất trước
đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê hoặc dự án xây
dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định
như sau:
2.1. Trường hợp sử dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để xác định tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất:
a) Căn cứ vào hồ sơ địa
chính, giá đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất do cơ quan tài chính xác định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ về các thông tin có liên quan nêu trên, cơ quan thuế xác định
số tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích của dự án tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích và số tiền sử
dụng đất phải nộp sau khi trừ (-) đi số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế.
b) Số tiền mà tổ chức kinh tế
đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định quy đổi về thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
công thức sau:
- Đối với đất nhận chuyển nhượng
là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thời
hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
|
=
|
Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất
tương ứng với thời hạn sử dụng đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn sử dụng của đất nhận chuyển nhượng
|
Trong đó: Diện tích đất chuyển
mục đích là diện tích mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất.
- Đối với đất nhận chuyển
nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
|
=
|
Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
Căn cứ thông tin về số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng của dự án tương ứng với trường hợp được Nhà nước
thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến; số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định quy đổi theo công thức nêu trên,
cơ quan tài chính thực hiện xác định số tiền cụ thể mà tổ chức kinh tế được khấu
trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo nguyên tắc quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chuyển cho cơ quan thuế thực
hiện.
Quy trình và thời gian luân
chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất giữa cơ quan
tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế và cơ quan tài chính thực hiện theo
Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Trường hợp sử dụng các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư để tính thu tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ giá đất cụ thể của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và
giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất của thời hạn
sử dụng đất còn lại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; căn cứ số tiền tổ
chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp do cơ quan tài chính xác định theo công thức dưới đây và theo
nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về
các thông tin có liên quan nêu trên, cơ quan thuế xác định và thông báo số tiền
sử dụng đất phải nộp.
- Đối với đất nhận chuyển
nhượng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao
có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất cụ thể
của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất do UBND cấp tỉnh
quyết định
|
x
|
Số năm sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn sử dụng
của đất nhận chuyển nhượng
|
Trong đó: Diện tích đất
chuyển mục đích là diện tích mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất.
- Đối với đất nhận chuyển
nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
|
=
|
Diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích do UBND cấp tỉnh
quyết định
|
3. Trường hợp
chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc
có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của loại
đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất
thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị).
4. Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công
thức quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều này không
tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng
đất.
Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại
khoản này được hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) dưới hình thức trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời
với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) đi tiền thuê đất
phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn thuê đất còn lại
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Tiền
thuê đất nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo công thức
quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Giá đất
tính thu tiền thuê đất phải nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất nếu diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất
tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại. Đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có mức giá trị
quyền sử dụng đất của diện tích tính thu tiền sử dụng đất cao hơn các mức giá
trị nêu trên thì giá đất tính thu tiền thuê đất phải nộp một lần của thời hạn
thuê đất còn lại được xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
2. Chuyển
mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp
pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Đất có
nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không
được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông
nghiệp.
b) Đất nhận
chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp.
c) Đất nhận
chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì
thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất
ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất
còn lại.
Số tiền sử
dụng đất phi nông nghiệp của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm
này được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
3. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục
đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất
tương ứng với từng mục đích.
b) Đối với
diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục
đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và
từng trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm
1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
c) Trường
hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc
có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở thì giá đất của loại đất trước
khi chuyển mục đích là giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy
định của Chính phủ về giá đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
đất thương mại dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị).
Điều 6.
Phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng tại công trình hỗn hợp có
nhà ở
Việc phân bổ tiền sử dụng đất
đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước
giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 4
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với
công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn
hợp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) thì tiền sử dụng đất được
phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích
nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:
a) Hệ số
phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện
tích nhà của các đối tượng sử dụng.
b) Trường
hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà
của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.
Trường hợp
diện tích các tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh
sống trong toà nhà thì diện tích các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng
sử dụng nhà.
Trường hợp
diện tích các tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì diện tích
các tầng hầm được phân bổ để tính thu tiền sử dụng đất cho đối tượng là chủ đầu
tư.
2. Đối với trường hợp bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 7.
Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn
mức để tính thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích đất
trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình
hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của
các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá
hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương
nơi lựa chọn đầu tiên.
Ví dụ 1:
Ông A đang sử dụng 02 thửa
đất; thửa đất thứ nhất là đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, sử dụng ổn định không
có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích 60 m2 ở quận X, thành phố Z;
thửa đất thứ hai 1.640 m2 ở huyện Y, thành phố Z là đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại quận X, thành phố Z là 100m2;
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại huyện Y là 150 m2. Thành phố
Z là thành phố trực thuộc Trung ương.
Năm 2015, ông A được Nhà nước
xem xét công nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất thứ nhất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của thửa đất thứ hai sang đất ở. Ông A lựa chọn thửa đất thứ
nhất để xác định diện tích đất trong hạn mức.
Khi được cấp Giấy chứng nhận
tại thửa đất thứ nhất thì 60 m2 đất nêu trên được xác định là diện
tích đất trong hạn mức và ông A phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy
định tại Bảng giá đất.
Tiếp đó, ông A làm thủ tục
và được chuyển mục đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất
được xác định như sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa
đất thứ nhất chuyển sang là 40 m2 (= 100 m2 - 60 m2), diện
tích 40 m2 này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất.
- Diện tích vượt hạn mức là
1.600 m2 (= 1.640 m2 - 40 m2). Giả sử giá đất
của thửa đất thứ hai tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất của thành phố Z là
20.000.000 đồng/m2 thì giá trị của thửa đất thứ hai tính trên diện
tích vượt hạn mức này (theo giá đất ở trong Bảng giá đất) là:
1.600 m2 x
20.000.000 đồng/m2 = 32.000.000.000 đồng
Do diện tích đất vượt hạn mức
có giá trị trên 30 tỷ đồng nên tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
của diện tích đất vượt hạn mức nêu trên được tính theo giá đất cụ thể được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức
giao đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp các hộ gia đình,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ
thì việc xác định diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được
tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc
mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn
mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp các hộ gia đình,
cá nhân không thực hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
tách thửa đất thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính
theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện
các đồng sở hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Ví dụ 2:
Ông A, ông B, và bà C được
bố mẹ để lại thừa kế 01 thửa đất 210 m2 tại huyện X, tỉnh Y có nguồn gốc là đất
không có giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013,
có nhà ở và sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 01/7/2004, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa
phương. Ông A, ông B chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu
tiền sử dụng đất lần nào; Bà C đã được xác định đủ diện tích trong hạn mức để
tính thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất khác. Hạn mức sử dụng đất tại huyện
X là 100 m2. Năm 2016, thửa đất trên được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp ông A, ông B
và bà C thống nhất và hoàn thành việc tách thửa đất làm 03 thửa, mỗi thửa 70 m2
thì:
+ Ông A và ông B được cấp
Giấy chứng nhận với mỗi phần diện tích 70 m2 đã tách thửa của mình và được xác
định là diện tích đất trong hạn mức, và ông A và ông B phải nộp 50% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
đối với thửa đất được cấp Giấy chứng nhận.
+ Thửa đất 70 m2 của bà C
được xác định là diện tích đất vượt hạn mức và bà C phải nộp 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trường hợp ông A, ông B
và bà C cử ông B làm đại diện thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho
toàn bộ thửa đất 210 m2 (trong trường hợp không được phép tách thửa)
thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích 100 m2 trong hạn
mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều
chỉnh giá đất tại địa phương đối với diện tích đất 110 m2 vượt hạn mức.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận thì
không được tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP.
Ví dụ 3:
Năm 2012, ông A được bố mẹ
thừa kế cho một thửa đất 250 m2, đã được cấp Giấy chứng nhận và nộp
đủ tiền sử dụng đất nên ông A chỉ làm thủ tục chuyển tên trên Giấy chứng nhận
mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, ông A chưa được xác định diện
tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất nào.
Năm 2015, ông A làm thủ tục
xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với 200 m2 đất nông nghiệp, có nguồn
gốc được Nhà nước giao đất năm 2004 theo quy định của pháp luật về đất đai sang
đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
thì ông A được xác định diện tích đất trong hạn mức để xác định giá đất tính
thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất trên.
4. Căn cứ phiếu chuyển thông
tin địa chính do cơ quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định
diện tích đất trong hạn mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế
tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Việc cộng dồn thửa đất để
xác định hạn mức tính thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được
áp dụng cho những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất, được công nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường hợp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
đối với thửa đất đã lựa chọn hạn mức nhưng thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có
diện tích đất nhỏ hơn hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở tại địa phương,
sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 hộ gia đình, cá nhân đó nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận đối với thửa đất thứ hai thì phần diện tích đất trong hạn mức còn thiếu của
thửa đất thứ nhất đã lựa chọn nêu trên sẽ được sử dụng để tính cho thửa đất thứ
hai khi xác định diện tích trong và ngoài hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.
Ví dụ 4:
Ông A đang sử dụng 02 thửa
đất: Thửa đất thứ nhất là đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, sử dụng ổn định không
có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích 70 m2 ở huyện X, tỉnh K; thửa đất thứ hai có diện tích 120 m2 ở huyện Y, tỉnh K là đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương.
Năm 2012, ông A được Nhà nước
xem xét công nhận quyền sử dụng đất tại khu đất thứ nhất. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất tại huyện X, tỉnh K là 100 m2. Khi được cấp Giấy chứng
nhận tại thửa đất thứ nhất, toàn bộ diện tích 70 m2 đất được xác định
là diện tích đất ở trong hạn mức.
Năm 2015, ông A tiếp tục
làm thủ tục và được chuyển mục đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền
sử dụng đất được xác định như sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa
đất thứ nhất chuyển sang là 30 m2 (= 100 m2 - 70 m2),
diện tích 30 m2 này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất.
- Diện tích vượt hạn mức là
90 m2 (= 120 m2 - 30 m2), diện tích này sẽ được
áp giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất.
Điều 8.
Xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Việc xác định tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn như sau:
Giấy tờ chứng minh về việc đã
nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; bao gồm:
1. Biên lai, phiếu thu, hóa
đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác.
2. Biên lai, phiếu thu, hóa
đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày
16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và
công trình.
3. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy
tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
Điều 9. Trình
tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với
tổ chức kinh tế
a) Trường hợp áp dụng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất để xác định tiền sử dụng đất: căn cứ hệ số điều
chỉnh giá đất và bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; số tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) do cơ quan tài chính xác định; trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên
và môi trường cung cấp, cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng
đất cho tổ chức kinh tế.
b) Trường hợp áp dụng các
phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập, thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất:
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính do cơ quan
tài nguyên và môi trường cung cấp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu
có) do cơ quan tài chính xác định; cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo
tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo
dõi thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với
hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, được
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp
Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp
chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn
cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất
để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để
xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ
sơ.
b) Trường hợp giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng
đất được xác định theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết trừ, so sánh:
căn cứ hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình,
cá nhân.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo
dõi thu nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình và thời gian luân
chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, cơ quan tài
chính trong việc xác định giá đất để tính, thu nộp tiền sử dụng đất quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính
và Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10.
Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết
1. Trường hợp tổ chức kinh tế
được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về tiền sử dụng đất, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi
quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều
cao của công trình) thì xử lý như sau:
1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế
đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây
dựng chi tiết (mật độ, chiều cao của công trình) dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất
thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc:
a) Trường hợp giá đất tính tiền
sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết
trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
b)
Trường hợp giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất của quy hoạch
xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
1.2. Trường hợp do yêu cầu quản
lý, Nhà nước điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất
(mật độ, chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền sử dụng đất thì tổ chức
kinh tế được hoàn trả tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc
xác định số tiền chênh lệch được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản
này.
Việc
hoàn trả tiền sử dụng đất quy định tại Khoản này được thực hiện dưới hình thức
hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế với
Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản
lý thuế.
2.
Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, sau đó đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng
chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công trình)
thì phải xác định và nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc quy
định tại Khoản 1 Điều này; cụ thể:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi
tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
b)
Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được
xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất thì căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh
hệ số này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
3.
Xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch xây
dựng chi tiết đối với các trường hợp đã được giao đất, được chuyển mục đích sử
dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
a)
Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu
tiền sử dụng đất mà giá đất được xác định có căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch
xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng đất, mật độ, chiều cao của công
trình xây dựng), khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi các
chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì phải xác định lại và thu chênh lệch tiền sử dụng
đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại thời điểm được cấp có thẩm quyền
có quyết định thay đổi chỉ tiêu quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất được xác định không căn
cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì không phải
xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có).
Điều 11.
Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Việc
xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.
Đối với trường hợp giao đất thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Đối với trường hợp giao đất không thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho ngân sách nhà nước do người được
giao đất thực hiện và được nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền này, người sử dụng
đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) hoặc được tính vào vốn đầu
tư của dự án (trong trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất).
3. Trường hợp người sử dụng đất
tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì cơ quan tài
chính thực hiện ghi thu, ghi chi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được
trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 12.
Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển
mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định
cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử
dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh
toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề
nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo
nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính,
trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến,
cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập
chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển
thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng
đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng
nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá
nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng
đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông
tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ
và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng
đất:
a) Khi
thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai
thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh
toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ
ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc
trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối
với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ
(%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử
dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng
(=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính
theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất
xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất
đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận
theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên
Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân được
ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất
còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ
cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần
diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người
để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người
nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
Mục 2. MIỄN,
GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13.
Miễn tiền sử dụng đất
Việc
miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử
dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo
pháp luật về người có công.
2. Hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu
thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
3. Người được giao đất ở mới
theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi
thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).
Điều 14.
Giảm tiền sử dụng đất
Việc
giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử
dụng đất theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp
Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có
đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Việc giảm tiền sử
dụng đất đối với người có công với Cách mạng theo quy định tại Khoản
2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
Điều 15.
Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
sử dụng đất gồm:
1.1. Đơn
đề nghị được miễn, giảm tiền sử
dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
1.2. Giấy
tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
(bản sao có chứng thực), cụ thể:
a) Trường hợp người có công với
Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với
người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ
nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Đối với hộ
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã;
d) Đối với dự án
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc
miễn tiền sử dụng đất;
đ) Đối với đất xây dựng nhà ở cho
người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không
được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
1.3. Các giấy tờ có liên quan về
thửa đất (nếu có).
2.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
a) Đối với
tổ chức kinh tế: Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất.
b) Đối với
hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực
hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn
cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc
từ cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan thuế xác định và ban
hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể
như sau:
1. Trường
hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được
miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất tại
Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm
cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì
phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất
được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời
điểm chuyển nhượng”.
2. Trường
hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại Bảng
giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền sử
dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x)
với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền
được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17.
Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề phát sinh khi Thông tư có hiệu lực thi hành
1. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng
hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày
29 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2014 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
3. Đối với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nộp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp
lệ.
Đối
với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
và môi trường hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm có
quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời điểm bàn
giao đất thực tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới đã có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự
án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục
thực hiện theo các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, những
dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới chưa thực hiện xác định giá đất và thu, nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
thì thực hiện xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất tại
thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất,
xin cấp Giấy chứng nhận nhưng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành
quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng
đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm chậm nhất theo thời hạn mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư của Liên
Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa
phương thực hiện xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
b)
Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên và môi trường
phối hợp với các cơ quan có liên quan khác ở địa phương thực hiện việc xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c)
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d)
Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc
luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất quy định
tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và thực tế của địa phương;
trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng
đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất.
2.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện xác định và thu nộp
tiền sử dụng đất theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem
xét và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo
đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức
thu tiền sử dụng đất, thuận lợi cho người nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
nhà nước.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Các trường
hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn
tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004; Thông tư số 93/2011/TT-BTC
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004.
4. Thông tư này
bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số
01/TKTH-SDDPNN, Mẫu số 02/TSDĐ,
Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất quy
định tại Mẫu số 23/QTr-KK ban
hành kèm theo Quy trình kê khai số 1864/QĐ-TCT
ngày 21 tháng 12 năm 2011 quy định về việc ban hành quy trình quản lý, khai thuế,
nộp thuế và kế toán thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản
lý công sản;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
PHỤ LỤC
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT
ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO VIỆC
HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền
sử dụng đất
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn
(giảm) tiền sử dụng đất
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền
sử dụng đất
Mẫu số 04: Thông báo về việc
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền
sử dụng đất
Mẫu số
01: Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……TB/...
|
..........,
ngày........ tháng ....... năm ......
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ
QUAN THUẾ:
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin
địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số
.............................../VPĐK ngày ......... tháng ........ năm
20....... của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, số liệu xác định của Sở Tài
chính về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có), cơ quan Thuế xác định
và thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên người nộp tiền sử dụng
đất:
|
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền:
|
|
|
- Mã số thuế (nếu có):
|
Số điện thoại:
|
|
2. Đại lý thuế hoặc người được uỷ quyền (nếu
có)
|
|
- Mã số thuế
|
|
- Địa chỉ
|
|
3. Thửa đất số:
|
Thuộc tờ bản đồ số:
|
|
4. Tên đường/khu vực:
|
|
5. Vị trí (1, 2, 3, 4...):
|
|
6. Mục đích sử dụng đất:
|
|
7. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ
thuê sang giao…):
|
|
8. Thời hạn giao đất (năm):
|
|
9.Diện tích đất (m2):
|
|
9.1. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:
|
|
9.1.1. Đất ở:
|
|
- Trong hạn mức giao đất ở
|
|
- Ngoài hạn mức giao đất ở
|
|
9.1.2. Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
|
|
9.1.3. Trường hợp khác:
|
|
9.2. Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất:
|
|
10. Hình thức sử dụng đất:
|
|
11. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2)
|
|
12. Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng:
|
|
13 . Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất
theo mức:
|
|
13.1. Chênh lệch giữa giá 2 loại đất khi chuyển
mục đích:
|
|
13.2. bằng 50% chênh lệch giữa giá 2 loại đất:
|
|
13.3. bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền
sử dụng đất:
|
|
13.4. bằng 100% tiền sử dụng đất
|
|
13.5. Trường hợp khác:
|
|
14. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp (đồng):
|
|
15. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu
có):
|
|
15.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoàn trả cho ngân sách nhà nước:
|
|
15.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng
trước được trừ vào tiền sử dụng đất:
|
|
16. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
|
|
16.1. Miễn tiền sử dụng đất
|
|
16.1.1. Lý do miễn:
|
|
16.1.2. Thời gian miễn:
|
|
16.1.3. Số tiền miễn (đồng):
|
|
16.2. Giảm tiền sử dụng đất
|
|
16.2.1. Lý do giảm:
|
|
16.2.2. Số tiền giảm (đồng):
|
|
17. Số tiền thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng
QSDĐ đã trả được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (đồng):
|
|
18. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước (đồng):
(18 = 14 – 16 -15 hoặc 17)
|
|
(Viết bằng chữ: )
|
|
19. Số tiền sử dụng đất còn phải nộp trong trường
hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào
tiền sử dụng đất phải nộp:
|
|
(Viết bằng chữ: )
|
|
20. Địa điểm nộp:
|
|
21. Thời hạn nộp tiền:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo
này, người nộp thuế phải nộp 50% tiền sử dụng đất phải nộp.
Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người nộp thuế
phải nộp 50% tiền sử dụng đất phải nộp còn lại
Quá ngày phải nộp theo quy định mà người nộp
tiền sử dụng đất chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp tiền sử dụng
đất liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại:
......................... địa chỉ: .....................................
....(Tên cơ quan thuế)... thông báo để
người nộp tiền sử dụng đất được biết và thực hiện./.
|
|
NGƯỜI NHẬN
THÔNG BÁO
NỘP TIỀN
...,Ngày ….
tháng …. năm …
(Ký, ghi rõ
họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu)
|
|
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(nếu có):
|
|
|
|
1. Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật:
|
|
2. Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (đồng):
|
|
(Viết bằng chữ:......................................................)
|
|
|
|
|
|
|
..., Ngày ……..
tháng ……… năm …
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
Mẫu số
02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền sử dụng đất
Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............./QĐ-...........
|
..........,
ngày........ tháng ....... năm ......
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc miễn (giảm) tiền sử dụng đất đối với ...(tên tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân)....
CHỨC
DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Quyết định số ..... ngày .....
tháng ..... năm .... của ..................... quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản (đơn) đề nghị miễn,
giảm tiền sử dụng đất số ...... ngày ... tháng... năm... kèm theo hồ sơ về đất .......;
Theo đề nghị của ......;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Miễn (giảm) tiền sử dụng đất cho .....(tên tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân)...... tại địa chỉ khu đất .... có diện tích........m2 đất, với tổng số
tiền sử dụng đất được miễn (giảm) là: ............................................đồng
(Bằng chữ: .........................................................), trong
đó:
Lý do được miễn (giảm) tiền sử dụng
đất:
Điều 2. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp
số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được
tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm
chuyển nhượng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...(Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)... chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT; ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số
03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…........ /TB-CCT
|
..........,
ngày........ tháng ....... năm ......
|
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ đề nghị của hộ gia đình, cá
nhân về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc thanh
toán nợ tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên người sử dụng đất:
- Ngày tháng năm sinh:
- Số chứng minh thư: Ngày cấp: Nơi
cấp:
- Địa chỉ nơi cư trú:
- Điện thoại:
Email:
2. Thửa đất đang được ghi nợ tiền
sử dụng đất
2.1. Địa chỉ thửa đất:
2.2. Loại đường/khu vực:
2.3. Diện tích tính thu tiền sử dụng
đất (m2):
2.4. Loại đất tính thu tiền sử dụng
đất:
2.5. Giá đất tính tiền sử dụng đất:
2.6. Số tiền sử dụng đất được giảm
(nếu có):
2.7. Số tiền sử dụng đất phải nộp:
2.8. Số tiền sử dụng đất được ghi
nợ:
- Số tiền được ghi nợ đối với đất
trong hạn mức:
- Số tiền được ghi nợ đối với đất
vượt hạn mức:
3. Thanh toán nợ
3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã
thanh toán:
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã
thanh toán trong hạn mức:
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã
thanh toán ngoài hạn mức:
3.2. Số tiền sử dụng đất đang còn
ghi nợ:
- Số tiền sử dụng đất đang còn ghi
nợ trong hạn mức:
- Số tiền sử dụng đất đang còn ghi
nợ ngoài hạn mức:
3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị
thanh toán nợ:
- Số tiền ghi nợ đối với đất trong
hạn mức:
- Số tiền ghi nợ đối với đất vượt
hạn mức:
3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ
còn lại (nếu có):
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại
trong hạn mức (nếu có):
- Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại
ngoài hạn mức (nếu có):
NGƯỜI THANH TOÁN NỢ
Ngày ..…. tháng ..…. năm .....…
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số
04: Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất
Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…........…....
|
..........,
ngày........ tháng ....... năm ......
|
THÔNG BÁO
Về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất
Căn cứ số liệu về nghĩa vụ về tiền
sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan thuế đang theo dõi, quản
lý trên sổ theo dõi nợ tiền sử dụng đất và tình hình thanh toán nợ của người sử
dụng đất.
(1) Cục Thuế/ Chi cục Thuế <
Tên cơ quan thuế> xác nhận <tên người sử dụng đất> đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ quan thuế>
đến ngày ..... tháng ...... năm .....
Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo yêu của <người sử dụng đất> do số
liệu của người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ quan thuế đang quản
lý. Đề nghị người sử dụng đất liên hệ với cơ quan thuế để đối chiếu số liệu trước
khi xác nhận.
Người sử dụng đất cần biết thêm
chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan
thuế, bộ phận phòng, ban có thể liên hệ>
Địa chỉ: < số nhà, đường phố...>
Số điện thoại: E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người sử
dụng đất biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- <Tên, địa chỉ của người sử dụng đất>;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
nơi có đất;
- <Tên các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT; KK&KTT.
|
<THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ>
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số
05: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất
Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ
THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Năm:...........
STT
|
Tên người sử
dụng đất
|
Mã số thuế
|
Thông báo nộp
tiền sử dụng đất
|
Theo dõi thu
nộp
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày, tháng
|
Thời hạn nộp
|
Số tiền phải
nộp
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng
|
Số tiền đã nộp
|
Số còn phải
nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Họ và tên)
|
.... ngày
... tháng ... năm....
Thủ trưởng
cơ quan Thuế
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ và tên)
|