BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
Căn
cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý lệ phí đăng ký cư trú.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, gồm: đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia
hạn tạm trú, tách hộ.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức
thu lệ phí đăng ký cư trú và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp
và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư
trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan
đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú
quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Các trường hợp miễn lệ phí
Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định
tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người
có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công
dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của
pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả
cha và mẹ.
Điều 5. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí thực hiện theo quy định tại Biểu
mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ
sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.
2. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức
thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông
tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê
khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào
ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được
ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu
theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của
Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng
11 năm 2019 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1
như sau:
“4. Đối với các khoản lệ phí đăng ký cư trú; lệ phí
cấp chứng minh nhân dân; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu
bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển: Việc ban
hành văn bản quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản
phí, lệ phí này thực hiện khi các luật chuyên ngành có liên quan quy định cơ
quan địa phương cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.”.
2. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 Điều 1.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm
2023.
2. Kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2023, mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại
Thông tư này. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký
cư trú tại địa phương tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gần nhất.
3. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không quy định tại Thông
tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019,
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- HĐND, UBND, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BIỂU
MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp
|
Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ
công trực tuyến
|
1
|
Đăng ký thường trú
|
Đồng/lần đăng ký
|
20.000
|
10.000
|
2
|
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia
đình)
|
Đồng/lần đăng ký
|
15.000
|
7.000
|
3
|
Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú
theo danh sách
|
Đồng/người/ lần
đăng ký
|
10.000
|
5.000
|
4
|
Tách hộ
|
Đồng/lần đăng ký
|
10.000
|
5.000
|
Ghi
chú:
Các trường hợp đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn
tạm trú theo danh sách được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông
tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú./.