|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 58/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
Số hiệu:
|
58/2005/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
18/07/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 58/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ CẢNG
VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường
thuỷ nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/ NĐ- CP
ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội
địa như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU:
1. Các phương tiện thuỷ ra,
vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên
dùng) đã được cơ quan Nhà nước công bố hoặc cấp phép hoạt động phải nộp
phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ
trường hợp không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này).
Trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Những trường hợp sau đây
không phải nộp phí cảng vụ đường thuỷ nội địa:
a) Phương tiện
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ
các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
b) Phương tiện
tránh bão, cấp cứu.
c) Phương tiện vận chuyển hàng
hoá có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
d) Phương tiện
vận chuyển phòng chống lụt bão.
e) Phương tiện
của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động
kinh tế).
g) Phương tiện của các Cơ quan
thanh tra giao thông, Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khi làm nhiệm vụ (trừ các
phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế).
3. Mức thu phí, lệ phí
cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định như sau:
TT
|
NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU
|
MỨC
THU
|
|
1
|
Phí trọng tải
Trong đó: - Lượt vào (kể cả có tải, không tải)
- Luợt ra (kể cả có tải, không tải)
|
150 đồng/tấn trọng tải toàn phần
150 đồng/tấn trọng tải toàn phần
|
2
|
Lệ phí ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa:
- Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn
đến 50 tấn
|
5.000 đồng/chuyến
|
|
- Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn
đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến
50 ghế.
|
10.000 đồng/chuyến
|
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ
201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế
|
20.000 đồng/chuyến
|
|
- Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ
501 tấn trở lên, hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên, tàu biển có trọng tải
toàn phần đến dưới 200 GT
|
30.000 đồng/chuyến
|
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần từ 200 GT
đến dưới 1000 GT
|
50.000 đồng/chuyến
|
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần từ 1000 GT đến dưới 5000 GT
|
100.000 đồng/chuyến
|
|
- Tàu biển có trọng tải toàn phần trên 5000 GT
|
200.000 đồng/chuyến
|
- Trường hợp tàu biển ra, vào cảng bến thuỷ nội địa phải nộp phí trọng
tải, phí bảo đảm hàng hải theo quy định tại Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày
19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí hàng
hải. Riêng tàu biển trong cùng một chuyến đi
vào, rời nhiều cảng biển và cảng bến thuỷ nội địa trong cùng một khu vực hàng hải
thì chỉ phải nộp một lần phí trọng tải và phí bảo đảm hàng hải, trường hợp này
chủ tàu phải xuất trình cho cảng vụ đường thuỷ nội địa biên lai đã nộp phí trọng
tải và phí bảo đảm hàng hải tại cảng vào đầu tiên.
- Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện thuỷ vào, ra nhiều cảng,
bến thuỷ nội địa trong cùng một khu vực do một cảng vụ đường thuỷ nội địa quản
lý thì chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu phí trọng tải quy định tại
điểm 3 mục này.
- Phương tiện thuỷ vào, ra cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, thay đổi
thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí
trọng tải bằng 70% so với mức thu phí trọng tải quy định tại điểm 3 mục
này.
- Phương tiện thuỷ vào, ra cảng trong cùng một khu vực do một cảng vụ
đường thuỷ quản lý nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong
tháng áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 60% so với mức thu phí trọng tải quy định
tại điểm 3 mục này.
- Tổ chức cá nhân có tàu thuỷ chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một
khu vực do một cảng vụ đường thuỷ nội địa quản lý nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì
từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 60% so với
mức thu quy định tại điểm 3 mục này.
- Trọng tải đối với các phương tiện không phải là tàu sông chở
hàng được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:
- Tàu chuyên dùng: 1 mã lực tương đương 1 tấn trọng tải toàn phần.
- Tàu khách: 1 ghế hành khách tương đương 1 tấn trọng tải
toàn phần.
4. Phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ Đường
thuỷ nội địa quy định tại Điều 71, khoản 10 của Điều 72 Luật Giao thông đường
thuỷ nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại 95% trên tổng số tiền phí,
lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động của cảng
vụ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại tiết a, b, c sau
đây:
a) Chi thường xuyên bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức của cảng vụ:
các khoản chi theo định mức chi quản lý nhà nước hiện hành đối với biên chế của
cảng vụ gồm: Các khoản chi tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công; Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu
có), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Chi công tác phí; Chi thông tin
liên lạc; Chi dịch vụ công cộng (tiền điện, nước văn phòng); Chi hội họp; Chi sửa
chữa thường xuyên nhà cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng, Chi bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; Chi tiền ăn giữa ca cho người lao động với mức tối
thiểu do nhà nước quy định ; Chi khác cho hoạt động tổ chức thu phí. Biên chế của
cảng vụ do Bộ Giao thông Vận tải giao.
b) Chi đặc thù, gồm:
- Chi mua nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng
vụ.
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ
việc thu phí, lệ phí.
- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn tàu và người trong khu vực
trách nhiệm, chi xử lý công việc có liên quan đến môi trường như xử lý dầu
loang do phương tiện thải xuống mặt nước vùng cảng bến.
- Chi thuê trụ sở
(nếu có)
- Chi mua biên lai, ấn chỉ.
c) Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thực
hiện thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng 2 (hai) tháng
lương thực tế nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước.
d) Các Cảng vụ
Đường thuỷ nội địa, căn cứ vào số tiền được trích để chi phí phục vụ công
tác tổ chức thu phí (95%) và số chi theo dự toán được duyệt (dự toán năm
chia cho từng tháng, quý), nếu số tiền được trích lớn hơn số chi thì phải nộp số
chênh lệch vào tài khoản của Cục Đường sông Việt Nam để Cục Đường sông Việt Nam
điều hoà cho các cảng vụ trực thuộc không đủ nguồn chi bảo đảm quỹ tiền
lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên thu phí và các khoản chi phục vụ hoạt
động của cảng vụ theo chế độ quy định.
Cục Đường sông Việt Nam thực hiện mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để theo dõi việc thu - chi đối với khoản tiền điều hoà phục vụ
công tác tổ chức thu phí do các đơn vị thu phí còn chênh lệch thừa nộp về để
chuyển cho đơn vị thiếu. Đồng thời phải mở sổ hạch toán riêng từng quỹ, cuối
năm nếu chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và
hàng năm phải quyết toán với Bộ Tài chính.
3. Tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được
trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2 trên đây, số còn lại (5%) cơ quan thu phải nộp
vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành).
4. Thực hiện quyết toán phí, lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán
ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng
biên lai thu phí, lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải
nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế;
quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp
theo đúng quy định.
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế
Thông tư 50/2000/TT-BTC ngày 2/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý
sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa và Quyết định số 142/1999/QĐ/
BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí cảng vụ đường
thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhân
-Văn phòng T
-Văn phòng Quốc hội,
-Văn phòng Chủ tịch nước
-Viện Kiểm sát NDTC,
-Toà án NDTC,
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
-Cơ quan TƯ của các đoàn thể,
-Công báo,
-Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
-UBND, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc
các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ,
-Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
-Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
-Đại diện TCT tại TP Hồ Chí Minh,
-Lưu VP (HC, TH), TCT {VP (HC), TS}.
Ư Đảng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Thông tư 58/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No.
58/2005/TT-BTC
|
Hanoi,
July 18, 2005
|
CIRCULAR GUIDING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF
INLAND WATERWAY PORT FEES AND CHARGES Pursuant to the Law on Inland
Waterway Navigation;
Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Fees and Charges and the
Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the
implementation of the Ordinance on Fees and Charges;
After consulting the Transport Ministry, the Finance Ministry hereby guides the
regime of collection, remittance, management and use of inland waterway port
fees and charges as follows: I. OBJECTS LIABLE TO AND
RATES OF FEES AND CHARGES: 1. Waterway vessels entering,
leaving and operating in inland waterway ports and facilities (including
special-use ones) already publicized or licensed for operation by state
agencies must pay inland waterway port fees and charges according to the provisions
of this Circular (except for cases of exemption specified at Point 2 of this
Section). Where treaties which the
Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for,
such treaties shall apply. 2. The following objects shall
not be liable to inland waterway port fees and charges: a/ Vessels used for defense and
security purposes owned by the Defense Ministry and the Public Security
Ministry (other than those used in economic activities). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Vessels carrying cargoes with
a gross tonnage (GT) of under 10 tons or carrying passengers with a seating
capacity of under 13. d/ Vessels in service of flood
and storm prevention and combat; e/ Vessels of customs offices on
duty (other than those used in economic activities). f/ Vessels of traffic inspection
bodies and inland waterway port authorities on duty (other than those used in
economic activities). 3. Rates of inland waterway post
fees and charges are specified as follows: Ordinal
number Payable
fees and charges Rates 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In which: - For each entry
(laden or unladen) - For each departure (laden or
unladen) VND
150/GT ton VND
150/GT ton 2 Inland waterway port and
facility clearance fees: - For cargo vessels of a GT of
between 10 and 50 tons ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For cargo vessels of a GT of
between 51 and 200 tons or passenger vessels of a seating capacity of between
13 and 50 VND
10,000/trip - For cargo vessels or convoys
of tug boats of a GT of between 201 and 500 tons or passenger vessels of a
seating capacity of between 51 and 100 VND
20,000/trip - For cargo vessels or convoys
of tug boats of a GT of 501 tons or more or passenger vessels of a seating
capacity of 101 or more, seagoing vessels of a GT of up to 200 VND
30,000/trip ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For seagoing vessels of a GT
of between 200 and under 1,000 tons VND
50,000/trip - For seagoing vessels of a GT
of between 1,000 and under 5,000 tons VND
100,000/trip - For seagoing vessels of a GT
of over 5,000 tons VND
200,000/trip - For seagoing vessels entering or
leaving inland waterway ports and facilities, tonnage fees and maritime safety
maintenance dues must be paid according to the provisions of the Finance
Minister's Decision No. 88/2004/QD-BTC of November 19, 2004, promulgating
maritime fees and charge rates. Particularly for a seagoing vessel which, in a
single trip, enters and leaves many seaports and inland waterway ports and
facilities within a maritime area, tonnage and maritime safety maintenance fees
must be paid only once. In this case, the vessel owner shall produce to inland
waterway port authorities receipts of payment of tonnage and maritime safety
maintenance fees at the first port of entry. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For waterway vessels which
enter or leave ports for replenishing bunker, provisions, changing crewmembers
without loading/unloading cargoes or embarking/disembarking passengers, the
tonnage fees rate equal to 70% of that specified at Point 3 of this Section
shall apply. - For waterway vessels which
enter or leave ports within an area managed by a waterway port authority for
more than 3 trips/month, the tonnage fees rate equal to 60% of that specified
at Point 3 of this Section shall apply from the 4th trip on. - Organizations or individuals
whose cargo vessels enter or leave ports within an area managed by an inland
waterway port authority for more than 8 trips/month, the tonnage fees rate
equal to 60% of that specified at Point 3 of this Section shall apply from the
9th trip on. - Tonnage of vessels other than
river-going cargo ships shall be converted as follows for the purpose of
calculation of tonnage fees: + For special-use ships: One
horse power is treated as one GT ton. + For passenger ships: One
passenger seat is treated as one GT ton. 4. Inland waterway port fees and
charges shall be collected in Vietnam
dong. Where foreign organizations or individuals wish to pay fees and charges
in foreign currencies, such fees and charges may be collected in US dollar at
the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced
by the State Bank of Vietnam
at the time of collection. II. ORGANIZATION OF
COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE: 1. Inland waterway port fees and
charge-collecting agencies shall be inland waterway port authorities defined in
Article 71 and Clause 10, Article 72 of the Law on Inland Waterway Navigation.
Fees and charge-collecting agencies shall be responsible for making
registration and declaration for the remittance of fees and charges into the
state budget according to the provisions of the Finance Ministry's Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the provisions
of ordinance on charges and fees. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Regular expenses to ensure
operation of the organizational apparatus of port authorities: Expenses according to current
state management expenditure norms applicable to port authority payrolls,
including: salaries, wages and salary- and wage-based allowances; labor
protection devices or uniforms according to the set regime (if any), social and
medical insurance premiums; working mission allowances; information and
communication charges; public service charges (office electricity and water);
expenses for meetings, regular repairs of houses, means and office equipment,
professional training; mid-shift meal allowances for laborers at the minimum
level set by the State; other expenses for fees and charge collection. Payrolls
of port authorities shall be assigned by the Transport Ministry. b/ Particular expenses,
including: - Expenses for purchase of fuel
in direct service of professional activities of port authorities. - Expenses for procurement or
overhaul of special-use means and equipment in service of fees and charge
collection. - Expenses for search and rescue
of shipwrecks and victims within the area of responsibility, or on jobs related
to environmental protection such as treating waste oil discharged by vessels in
port waters. - Expenses for rent of offices
(if any). - Expenses for purchase of receipts. c/ Deductions for setting up
reward and welfare funds for officials and staff members collecting inland
waterway port fees and charges. The annual per-capita amount for setting up
these funds shall not exceed 3 (three) months' paid salary if this year's
collected amount is higher than that of previous year or 2 (two) months'
actually paid salary if this year's collected amount is equal to or lower than
that of previous year. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Vietnam Inland Waterway
Administration shall open a separate account at the State Treasury for
monitoring revenues and expenditures related to the above-said amount
transferred between charge-collecting units in service of charge collection,
and at the same time open a book for separately accounting each fund and carry
forward unused amounts to subsequent years for further use, and make annual
settlement thereof with the Finance Ministry. 3. The remainder (5%) of the
total actually collected fees and charge amount after subtracting the amount
set aside at the percentage specified at Point 2 above shall be remitted by the
collecting agencies into the state budget (in corresponding chapter, type,
section, item and sub-item of the current state budget index). 4. The fees and charge
settlement shall be made together with the state budget settlement. Annually,
collecting agencies shall settle with tax offices the used fees and charge
receipts, collected amounts, amounts retained at units, amounts remittable,
amounts already remitted and amounts to be remitted into the state budget;
settle the retained amounts with finance offices of the same level in
compliance with regulations. 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in "CONG BAO," and replaces the Finance
Ministry's Circular No. 50/2000/TT-BTC of June 2, 2000, guiding the regime of
management and use of inland waterway port fees and charges and the Finance
Minister's Decision No. 142/1999/QD-BTC of November 19, 1999, promulgating
inland waterway port fees and charge rates. 2. Organizations and individuals
liable to pay inland waterway port fees and charges and concerned agencies
shall have to strictly implement the provisions of this Circular. Any problems arising in the
course of implementation should be promptly reported by agencies, organizations
and individuals to the Finance Ministry for study and additional guidance.
Thông tư 58/2005/TT-BTC ngày 18/07/2005 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
7.370
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|