|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 53/2003/TT-BTC hướng dẫn áp dụng chế độ thuế Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
Số hiệu:
|
53/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
02/06/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53/2003/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ THUẾ ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT HỢP
DANH
Căn cứ Pháp lệnh luật sư số
37/2001/PL-UBTVQH10 do Uỷ ban Thường vụ quốc hội thông qua ngày 25/7/2001;
Căn cứ Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh luật sư;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với Văn phòng luật sư, Công
ty luật hợp danh và cá nhân hành nghề luật sư như sau:
A/ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng Thông tư này
là Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được thành lập và hoạt động theo
Pháp lệnh luật sư ngày 25/7/2001 và các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh luật sư.
B/ THUẾ VÀ
CÁC KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH:
I/ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG (GTGT):
Hoạt động tư vấn pháp luật, dịch
vụ pháp lý và tham gia tố tụng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất
10%. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số
thuế GTGT
phải
nộp
|
=
|
Thuế
GTGT
đầu ra (1)
|
-
|
Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (2)
|
(1)Thuế
GTGT
đầu
ra
|
=
|
Doanh thu (chưa có thuế GTGT)
của dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý, tham gia tố tụng
|
x
|
10%
|
Doanh thu (chưa có thuế GTGT) của
dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý, tham gia tố tụng là toàn bộ tiền
cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá dịch vụ mà Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hưởng.
(2) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng
số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho hoạt động tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý và tham gia tố tụng.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế, hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
II/ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp tính thuế, kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Một số điểm hướng dẫn cụ thể như
sau:
*. Căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1. Thu
nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế (tính theo
năm dương lịch hoặc năm tài chính) bao gồm thu nhập chịu thuế từ hoạt động dịch
vụ trong nước, hoạt động dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế (a)
|
-
|
Chi
phí hợp lý trong kỳ tính thuế (b)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế (c)
|
(a). Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế:
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ mà Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp
danh được hưởng.
Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là thời điểm dịch vụ đã cung ứng, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Dịch vụ đã cung ứng phải đảm bảo
một trong hai điều kiện sau:
+ Khi dịch vụ đã hoàn thành.
+ Khi có hoá đơn GTGT.
(b). Các khoản chi phí hợp lý được
trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi phí hợp lý liên
quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được trừ để tính thu nhập chịu
thuế bao gồm các khoản mục chi phí theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh không được tính vào chi phí hợp lý các khoản chi phí không liên quan đến
doanh thu và thu nhập chịu thuế.
(c). Các khoản thu nhập chịu thuế
khác:
- Thu nhập từ việc kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ khác tại Việt Nam.
- Chênh lệch về mua, bán chứng
khoán.
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản,
thanh lý tài sản:
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ.
- Kết dư cuối năm các khoản:
trích trước không chi hết, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng
khoán.
- Thu các khoản thu khó đòi đã
bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được.
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
- Các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài.
2. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
III/ THUẾ THU
NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO:
Cá nhân làm việc cho Văn phòng
luật sư hoặc Công ty luật hợp danh nếu có thu nhập cao phải nộp thuế thu nhập
theo Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
IV/ THUẾ MÔN
BÀI:
Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh nộp thuế môn bài theo quy định tại Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn thực hiện. Văn phòng luật sư, Công
ty luật hợp danh nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi tại Giấy đăng ký
hoạt động theo quy định đối với các tổ chức kinh tế.
V/ Các khoản
nộp ngân sách khác: Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thuế và thu khác theo
quy định hiện hành.
C/ ƯU ĐÃI, MIỄN
GIẢM THUẾ:
Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh nếu có ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị
định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ và có các điều kiện khác được
hưởng ưu đãi miễn, giảm các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính. Để
được hưởng ưu đãi về thuế, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải đăng
ký với cơ quan thuế quản lý về điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế.
Hàng năm, Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh tự xác định số thuế được miễn
giảm, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp, số thuế nộp thừa trong quyết toán
thuế gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của số liệu đã kê khai.
D/ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THUẾ:
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được
cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải đăng
ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và được cấp mã số thuế
theo quy định. Trường hợp Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh đã hoạt động,
nhưng chưa được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì vẫn phải nộp các loại thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 53/2003/TT-BTC hướng dẫn áp dụng chế độ thuế đối với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom - Happiness
------------
|
No:
53/2003/TT-BTC
|
Hanoi, June
02, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE TAX
REGIME APPLICABLE TO LAWYERS OFFICES AND LAW PARTNERSHIPS Pursuant to Lawyers Ordinance No.
37/2001/PL-UBTVQH10 passed by the National Assembly Standing Committee on July
25, 2001;
Pursuant to the Government's Decree No. 94/2001/ND-CP of December 12, 2001
detailing the implementation of the Lawyers Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002
defining the functions, tasks, powers and organizational structures of the
ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 178/CP of October 28, 1994 defining the
tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
The Finance Ministry hereby guides the tax regime applicable to lawyers'
offices, law partnerships and individuals practicing lawyers' profession as
follows: A. SUBJECTS OF APPLICATION
B. TAXES AND BUDGET REMITTANCES I. VALUE ADDED TAX (VAT) Legal consultancy activities, legal service and
legal proceeding participation service shall be subject to VAT at the tax rate
of 10%. Lawyers' offices and law partnerships shall pay VAT by the tax
deduction method. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Determination of payable VAT amount: Payable VAT = Output VAT (1) - Deductible input
VAT (2) (1) Output VAT = Turnover (without VAT) earned
from legal consultancy service, legal service and/or legal proceeding participation
service x 10% Turnover (without VAT) earned from legal
consultancy, legal service and/or legal proceeding participation service is the
total charge (without VAT) for the provision of services, including the
surcharge in addition to the service charge rates, which the lawyers' offices
or law partnerships are entitled to enjoy. (2) Input VAT is equal to (=) the total VAT
amount inscribed in value added invoices for purchase of goods or services
(including fixed assets) used for legal consultancy activities, legal service
and legal proceeding participation service. The VAT declaration, payment, settlement and
reimbursement shall comply with the provisions of the VAT Law and documents
guiding the implementation thereof. II. ENTERPRISE
INCOME TAX Lawyers' offices and law partnerships having
taxable incomes shall have to pay enterprise income tax under the provisions of
the Enterprise Income Tax Law. The enterprise income tax calculation method,
declaration, payment and settlement shall comply with the provisions of the
Enterprise Income Tax Law and documents guiding the implementation thereof. Some points are specifically guided as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Taxable incomes: Taxable incomes (calculated according to the
calendar year or fiscal year) include taxable income from service activities
conducted at home or abroad and other taxable incomes. Taxable incomes are determined as follows: Taxable income in the tax calculation period =
Turnover for calculating taxable income in the tax calculation period
(a) - Reasonable expenses in the tax calculation period (b) + Other
taxable incomes in the tax calculation period (c) (a) Turnover for calculating taxable income: Turnover for calculating taxable income is the
total charge for the provision of services, which the lawyers' offices or law
partnerships are entitled to enjoy. The time for determining turnover for
calculating taxable income is the time when services are provided, regardless
of whether the service charge is collected or not. Services shall be regarded as already provided
services when they satisfy one of the following conditions: + When they are completed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (b) Reasonable expenses to be subtracted for
calculating taxable income: Reasonable expenses related to taxable income in
the tax calculation period to be subtracted for calculating taxable income
include expense items specified by the Enterprise Income Tax Law and documents
guiding the implementation thereof. Lawyers' offices and law partnerships must not
account into their reasonable expenses those irrelevant to their turnover and
taxable income. (c) Other taxable incomes: - Income from dealing in goods and other
services in Vietnam. - Margin from the securities purchase and sale. - Income from asset ownership and use right. - Income from asset transfer or liquidation. - Deposit interest, loan interest. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Year-end remainders of advance deductions not
yet used up, bad debt reserve, - Bad receivables already offset with reserves
but now collected. - Collected fines for economic contract
breaches, after clearing against paid fines for contract breaches. - Payable debts, of which creditors are
unidentifiable. - Incomes earned from service-providing
activities of the preceding years, which had been omitted and have recently
been discovered. - Incomes earned from service-providing
activities abroad. 2. Enterprise
income tax rates: Enterprise
income tax rates shall comply with the provisions of the Enterprise Income Tax
Law and documents guiding the implementation thereof. III. Income tax on high income earners ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
IV. License tax Lawyers' offices and law partnerships shall pay
license tax according to the provisions of the Government's Decree No.
75/2002/ND-CP of August 30, 2002 and its guiding documents. Lawyers' offices
and law partnerships shall pay license tax on the basis of their registered
capital inscribed in their operation registrations according to the regulations
applicable to economic organizations. V. Other State budget remittances Lawyers' offices and law partnerships shall pay
the land use levy, land rent and other taxes and remittances according to the
current regulations. C. TAX PREFERENCES, EXEMPTION AND REDUCTION Lawyers' offices and law partnerships, if being
engaged in the fields eligible for investment preferences under the
Government's Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002, and satisfying the
conditions for enjoying exemption or reduction of enterprise income tax, land
use levy and/or land rent (if any) according to the provisions of the
Government's Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the Finance
Ministry's circulars guiding the implementation thereof. In order to enjoy the
tax preferences, lawyers' offices and law partnerships shall have to register
with the managing tax agencies the conditions for enjoying tax preferences and
tax preference levels. Annually, lawyers' offices and law partnerships shall
determine by themselves tax amounts to be exempted, reduced, D. PROCEDURES FOR TAX REGISTRATION Within 10 days after being granted operation
registration papers, This Circular takes effect 15 days after its
publication in the Official Gazette. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by the concerned agencies,
organizations and individuals to the Finance Ministry for study and additional
guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 53/2003/TT-BTC ngày 02/06/2003 hướng dẫn áp dụng chế độ thuế đối với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh do Bộ Tài chính ban hành
12.327
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|