Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 36/2016/TT-BTC thuế tổ chức cá nhân tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí

Số hiệu: 36/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 26/02/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí gồm dầu thô, condensate và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

 

1. Thuế tài nguyên

Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo Thông tư 36:

- Đối tượng chịu thuế tài nguyên là toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên thực tế khai thác và thu được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại Điểm giao nhận.

- Trường hợp Chính phủ sử dụng lượng khí đồng hành của người nộp thuế, không trao đổi, không bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng khí đồng hành này.

- Thông tư số 36/2016 của Bộ Tài chính quy định trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể theo Luật thuế Tài nguyên và văn bản hướng dẫn.

2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động dầu khí

Người nộp thuế thực hiện khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế XK, NK và pháp luật về quản lý thuế. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể tại Mục 2 Chương II Thông tư 36/2016/BTC:

Theo đó xác định số thuế xuất khẩu tạm tính như sau:

Số thuế xuất khẩu tạm tính = Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu x Giá tính thuế xuất khẩu x Tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động dầu khí

Kỳ tính thuế TNDN theo Thông tư số 36 năm 2016:

- Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì kỳ tính thuế là năm tài chính.

- Kỳ tính thuế TNDN đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

- Kỳ tính thuế TNDN cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.

- Thông tư 36/2016/TT-BTC quy định trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.

4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí

Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được Thông tư số 36 năm 2016 Bộ Tài chính quy định như sau:

Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Đối với trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.

 

Thông tư 36 có hiệu lực từ ngày 12/04/2016, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể từ ngày 01/01/2016.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DẦU KHÍ

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06/07/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 19/2000/QH10 ngày 09/06/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12 ngày 03/06/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành;

Căn cứ Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Ban hành hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn các quy định về thuế đối với: các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensate (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí; và các bên có quan hệ liên kết với nhà thầu tham gia trong hợp đồng dầu khí.

Các bên có quan hệ liên kết nêu trên là các bên có mối quan hệ như một trong các trường hợp dưới đây:

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia;

- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;

- Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.

2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo quy định tại Hiệp định 2010 và Nghị định thư 2013 giữa Chính phủ Việt Nam và Liên bang Nga trừ quy định về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Mục 4 Thông tư này.

Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế là các bên nhà thầu tham gia trong hợp đồng dầu khí.

Người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và người nộp thuế tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định; hoặc Người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định.

2. Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt các nhà thầu nộp các loại thuế thì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và Tập đoàn tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định; hoặc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định.

3. Người nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Mục 4 Chương II Thông tư này.

Điều 3. Đồng tiền khai, nộp thuế

1. Đồng tiền khai, nộp các loại thuế hướng dẫn tại Thông tư này gồm thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí là đô la Mỹ.

2. Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán tại thị trường Việt Nam, giá bán được xác định trên cơ sở đô la Mỹ thì đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.

Việc quy đổi từ đô la Mỹ sang đồng Việt Nam để tính thuế, nộp thuế được thực hiện theo tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm lập hóa đơn.

3. Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán và thu bằng đô la Mỹ nhưng người nộp thuế nộp thuế bằng đồng Việt Nam theo quy định của Chính phủ thì đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.

Việc quy đổi từ đô la Mỹ sang đồng Việt Nam để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế

1. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục Thuế địa phương nơi người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.

2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước khi ban hành Thông tư này, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Nguyên tắc xác định giá tính thuế

1. Đối với dầu thô, giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này là giá bán dầu thô tại điểm giao nhận được xác định theo giao dịch sòng phẳng.

“Giao dịch sòng phẳng” là việc bán tại thị trường Việt Nam và trên thị trường quốc tế bằng đồng tiền tự do chuyển đổi giữa người bán và người mua tự nguyện và không có liên quan, nhưng không bao gồm việc bán bởi một bên cho một chi nhánh của họ, bán giữa các chính phủ hoặc các tổ chức do chính phủ sở hữu hoặc giao dịch trao đổi hoặc đổi hàng và các lần bán không theo giá thị trường tự do quốc tế.

“Điểm giao nhận” là điểm mà tại đó dầu khí chạm mặt bích ngoài của tàu dầu hoặc phương tiện tàng chứa dùng để lấy hoặc tiêu thụ dầu khí hoặc những điểm khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu khí được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế đối với dầu thô là giá bán trung bình cộng của tháng xuất bán dầu thô của dầu thô cùng loại hoặc tương đương trên thị trường quốc tế. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.

2. Đối với khí thiên nhiên, giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên tại điểm giao nhận, được xác định theo hợp đồng mua bán khí thiên nhiên, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí, có tính đến thời điểm tính giá, thị trường và các yếu tố liên quan khác (nếu có). Khi cần thiết, cơ quan thuế sẽ tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.

Điều 6. Các quy định chung khác

1. Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện quy định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.

2. Các hướng dẫn về quản lý thuế không hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương II

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

Mục 1. THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 7. Đối tượng chịu thuế tài nguyên

1. Đối tượng chịu thuế tài nguyên là toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên thực tế khai thác và thu được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thực, sản lượng khí thực).

2. Trường hợp Chính phủ Việt Nam sử dụng lượng khí đồng hành của người nộp thuế, không trao đổi, không bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng khí đồng hành này.

3. Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Luật thuế Tài nguyên và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 8. Kỳ tính thuế tài nguyên

- Trường hợp hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận thực hiện theo quy định hiện hành hoặc có thỏa thuận phân bổ sản lượng dầu, khí thực thành dầu, khí thuế tài nguyên được thực hiện theo quý, được tạm tính vào thời điểm lấy dầu khí và được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc năm thì kỳ tính thuế là năm dương lịch.

- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận việc phân bổ sản lượng dầu, khí thực thành dầu, khí thuế tài nguyên để nộp thuế được thực hiện theo từng quý, được tạm tính vào thời điểm lấy dầu, khí và được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc quý thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí (kỳ tính thuế theo quý).

- Kỳ tính thuế tài nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc quý.

- Kỳ tính thuế tài nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch hoặc ngày đầu tiên của quý đến ngày kết thúc khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.

Điều 9. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp

1. Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế từ diện tích hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác thực trong kỳ tính thuế.

2. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp:

Thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp

=

Sản lượng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế tài nguyên

x

Số ngày khai thác dầu thô, hoặc khí thiên nhiên thực trong kỳ tính thuế

Trong đó:

+ Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác thực trong kỳ tính thuế.

+ Thuế suất thuế tài nguyên: thực hiện theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên. Trường hợp hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 có thỏa thuận cụ thể về thuế suất thuế tài nguyên thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí đã ký kết.

Việc xác định dự án khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế tài nguyên căn cứ vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

+ Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế, trừ các ngày ngừng sản xuất trên toàn bộ diện tích hợp đồng do mọi nguyên nhân.

Ví dụ 1: Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô (giả sử theo quý):

Giả sử:

+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 12.000.000 thùng.

+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 75 ngày.

+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 160.000 thùng/ngày (12.000.000 thùng:75 ngày).

+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).

Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế được xác định như sau:

{(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + (50.000 x 24%) + (10.000 x 29%)} x 75 ngày = 2.156.250 thùng.

Ví dụ 2: Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên (giả sử theo quý):

Giả sử:

+ Tổng sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 855.000.000 m3.

+ Số ngày sản xuất trong kỳ tính thuế: 75 ngày.

+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.400.000 m3/ngày (= 855.000.000 m3 : 75 ngày).

+ Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư.

Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế được xác định như sau:

{(5.000.000 x 2%) + (5.000.000 x 5%) + (1.400.000 x 10%)} x 75 ngày = 36.750.000 m3.

Điều 10. Xác định thuế tài nguyên tạm tính

1. Thuế tài nguyên được nộp: toàn bộ bằng dầu thô, khí thiên nhiên; hoặc toàn bộ bằng tiền; hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên.

Trường hợp thuế tài nguyên được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế bằng văn bản trước 6 tháng và hướng dẫn cụ thể về khai, nộp thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên.

2. Xác định số tiền thuế tài nguyên tạm tính:

Số tiền thuế tài nguyên tạm tính

=

Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế bán

x

Giá tính thuế tài nguyên

x

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính

Trong đó:

+ Sản lượng dầu thô thực tế bán là sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên theo từng lần xuất bán;

+ Sản lượng khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên đã bán theo từng tháng;

+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bán tại điểm giao nhận theo giao dịch sòng phẳng từng lần xuất bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có);

+ Giá tính thuế tài nguyên đối với đối với khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận theo từng tháng xuất bán, không bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Trường hợp người nộp thuế tách riêng được chi phí vận chuyển khí thiên nhiên trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận theo từng tháng xuất bán, không bao gồm chi phí vận chuyển, thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính

=

Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế

x 100%

Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế

+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, số ngày dự kiến khai thác;

+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế.

3. Thời hạn người nộp thuế nộp thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này như sau:

- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo năm thì căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.

Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.

- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận kỳ tính thuế tài nguyên theo quý thì căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác quý tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 của tháng liền kề trước quý tiếp theo.

- Trường hợp hợp đồng dầu khí bắt đầu được đưa vào khai thác thương mại, người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính cho cơ quan thuế khi khai nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên được khai thác và xuất bán trong diện tích hợp đồng.

Ví dụ 3: Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính (theo kỳ tính thuế năm):

- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:

Giả sử:

+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong năm: 72.000.000 thùng.

+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 360 ngày.

+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong năm: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).

+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này): 14.526.000 thùng.

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác dầu thô là:

14.526.000

x 100% = 20,1750%

72.000.000

- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:

Giả sử:

+ Tổng sản lượng khí thiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong năm: 3.960.000.000 m3.

+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 360 ngày.

+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày năm: 11.000.000 m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).

+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này): 162.000.000 m3.

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:

162.000.000

x 100% = 4,0909%

3.960.000.000

Điều 11. Quyết toán thuế tài nguyên

1. Đối với khai thác dầu thô:

a) Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:

a.1) Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế:

Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế

=

Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế tài nguyên

x

Số ngày khai thác dầu thô thực trong kỳ tính thuế

a.2) Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô so với sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế:

Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế

=

Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế

x

100%

Sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế

a.3) Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế:

Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế

=

Sản lượng dầu thô bán

x

Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế

a.4) Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:

Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế

=

Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế

x

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô

Trong đó:

+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại điểm a.3, khoản 1, Điều này;

+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

a.5) Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp cho kỳ tính thuế tiếp theo:

Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế

=

Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế trước

+

Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế

-

Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế

Ví dụ 4: Xác định giá tính thuế tài nguyên:

Giả sử: sản lượng dầu thô được bán trong kỳ tính thuế là (4.000.000 thùng) được bán thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 108 USD/ thùng; lô 2 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 120 USD/ thùng; lô 3 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 100 USD/ thùng.

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô

=

(2.000.0000 x 108) + (1.000.0000 x 120) + (1.000.0000 x 100)

=

109 USD/ thùng

4.000.000

2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:

a) Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:

a.1) Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế:

Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế

=

Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế tài nguyên

x

Số ngày khai thác khí thiên nhiên thực trong kỳ tính thuế

a.2) Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:

Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

=

Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế

x

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Trong đó:

+ Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều này;

+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bình quân gia quyền của khí thiên nhiên tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp người nộp thuế tách riêng được chi phí vận chuyển khí thiên nhiên trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bình quân gia quyền của khí thiên nhiên tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế, không bao gồm chi phí vận chuyển, thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Điều 12. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên

1. Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:

- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Thời hạn khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:

- Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.

Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô theo từng lần xuất bán chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán dầu thô (đối với cả dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.

- Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với khai thác khí thiên nhiên theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng xuất hóa đơn bán khí.

2. Khai quyết toán thuế tài nguyên:

a) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên:

- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô, khí thiên nhiên:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) của kỳ tiếp theo kỳ phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.

3. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn khai, nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Mục 2. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Người nộp thuế thực hiện khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

Điều 13. Thuế xuất khẩu

1. Xác định số thuế xuất khẩu tạm tính:

Số thuế xuất khẩu tạm tính

=

Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu

x

Giá tính thuế xuất khẩu

x

Tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính

Trong đó:

+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế xuất khẩu.

+ Giá tính thuế là giá bán dầu thô, khí thiên nhiên theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

- Tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính được xác định như sau:

Tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính

=

100%

-

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế xuất khẩu đối với dầu thô, khí thiên nhiên

Trong đó:

+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.

+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô, khí thiên nhiên theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí có thỏa thuận cụ thể về mức thuế suất thuế xuất khẩu thì thực hiện theo mức thuế suất thuế xuất khẩu theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí đó.

Ví dụ 5: Xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô tạm tính:

Giả sử:

+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính theo ví dụ tại Điều 10 nêu trên: 20,1750%.

+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành: 10%.

+ Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô tạm tính: 7,9825% = (100% - 20,175%) x 10%

Căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, thuế suất thuế xuất khẩu đối với dầu thô, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính đối với từng hợp đồng dầu khí và thông báo với cơ quan hải quan nơi xuất khẩu dầu thô và cơ quan thuế nơi đăng ký thuế cùng với thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.

2. Trường hợp quyết toán thuế tài nguyên, sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế khai thác, xuất bán thay đổi so với sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, dẫn đến tỷ lệ thuế tài nguyên thay đổi thì người nộp thuế căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên theo quyết toán để xác định lại tỷ lệ thuế xuất khẩu theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này và kê khai điều chỉnh theo hướng dẫn tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật quản lý thuế hiện hành.

Trường hợp số tiền thuế xuất khẩu đã tạm nộp nhỏ hơn số tiền thuế xuất khẩu phải nộp thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế xuất khẩu phải nộp theo tỷ lệ thuế xuất khẩu xác định lại và tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính tại thời điểm quyết toán thuế tài nguyên, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp này.

Thời hạn nộp hồ sơ khai điều chỉnh thuế xuất khẩu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên.

Điều 14. Miễn thuế nhập khẩu

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý thuế hiện hành.

Mục 3. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

Điều 15. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Thu nhập từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên và thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác và thu nhập khác ngoài thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là thu nhập khác) là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Điều 16. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì kỳ tính thuế là năm tài chính.

2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc năm tài chính.

3. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.

4. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.

Điều 17. Xác định thu nhập chịu thuế

1. Đối với thu nhập từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên:

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

-

Chi phí được trừ trong kỳ tính thuế

+

Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí trong kỳ tính thuế

a) Doanh thu từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực được bán tại điểm giao nhận theo giao dịch sòng phẳng đối với dầu thô, theo hợp đồng mua bán khí đối với khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế (không bao gồm thuế GTGT).

Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động khai thác dầu thô được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu thô nhân với giá bán như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

b) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

b.1) Các khoản chi được trừ: Người nộp thuế được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (trừ các khoản chi quy định tại điểm b.2, khoản 1 Điều này) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

b.1.1) Khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và tiêu thụ sản phẩm dầu thô, khí thiên nhiên, bao gồm các khoản chi sau:

- Thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng, phí bảo vệ môi trường (trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận chi phí thu hồi không bao gồm phí bảo vệ môi trường).

- Khoản chi phí được phép thu hồi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên nhưng không vượt quá số chi phí được xác định bằng doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên nhân (x) tỷ lệ chi phí thu hồi tương ứng thoả thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ chi phí thu hồi thì tỷ lệ chi phí thu hồi để làm căn cứ xác định chi phí được trừ tối đa là 35%.

Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí, từng nhà thầu trực tiếp chi trả chi phí mua hàng hoá, dịch vụ liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thì nhà thầu lập bảng kê kèm theo bản sao các hóa đơn chứng từ hợp pháp chuyển cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung để xác nhận chi phí được tính là chi phí được trừ và thực hiện khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

b.1.2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

b.1.3) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b.2) Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

b.2.1) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ chi phí thu hồi thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ chi phí thu hồi thì phần chi phí được phép thu hồi vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ.

b.2.2) Các khoản chi không được tính vào chi phí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí gồm:

- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các loại hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng dầu khí;

- Chi lãi tiền vay đối với khoản vay vốn để đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại;

- Các khoản chi khác không được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Đối với các khoản thu nhập phát sinh từ quỹ đảm bảo tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện (sau đây gọi là quỹ thu dọn mỏ):

c.1) Thu nhập phát sinh từ lãi tiền gửi ngân hàng của quỹ thu dọn mỏ áp dụng theo mức thuế suất của thu nhập khác quy định tại Luật thuế TNDN và văn bản hướng dẫn thi hành.

c.2) Trường hợp nhà thầu dầu khí sử dụng không hết quỹ thu dọn mỏ, số dư còn lại của quỹ thu dọn mỏ được xử lý theo quy định tại Luật dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phần thu nhập phân phối cho các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí được xử lý như sau:

+ Trường hợp tách riêng được thu nhập thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng đã nộp thuế TNDN theo mức thuế suất của thu nhập khác không phải nộp thuế TNDN. Thu nhập hình thành từ quỹ thu dọn mỏ còn lại ghi giảm chi phí được phép thu hồi nếu hợp đồng dầu khí chưa thu hồi hết chi phí, hoặc áp dụng thuế suất của hợp đồng dầu khí nếu hợp đồng dầu khí đã thu hồi hết chi phí.

+ Trường hợp không tách riêng được thì ghi giảm chi phí được phép thu hồi nếu hợp đồng dầu khí chưa thu hồi hết chi phí, hoặc áp dụng thuế suất của hợp đồng dầu khí nếu hợp đồng dầu khí đã thu hồi hết chi phí.

d) Các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí như thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập từ tiền bồi thường bảo hiểm, thu nhập từ việc sử dụng tài sản hoặc thực hiện quyền sở hữu tài sản (thu từ thu phí sử dụng cầu cảng, thanh lý tài sản) ghi giảm trừ chi phí được phép thu hồi của hoạt động dầu khí.

2. Đối với thu nhập khác ngoài thu nhập từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên: thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 18. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

1. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí

+

Thu nhập khác trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó :

+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên và thu nhập khác được xác định như hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động dầu khí từ 32% đến 50%; căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận cụ thể về mức thuế suất thuế TNDN thì thực hiện theo mức thuế suất thuế TNDN theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí đó. Trường hợp chính sách thuế TNDN thay đổi thuế suất ưu đãi hơn thuế suất thoả thuận tại hợp đồng dầu khí, nếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì áp dụng thuế suất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi bên nhà thầu phải nộp bằng tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (xác định như hướng dẫn trên đây) nhân (x) với tỷ lệ dầu khí lãi của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.

Điều 19. Xác định số thuế TNDN tạm tính phải nộp

Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:

Số thuế TNDN tạm tính

=

Doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên

x

Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính

Trong đó:

+ Doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực, được bán tại điểm giao nhận theo giao dịch sòng phẳng của từng lần bán đối với dầu thô hoặc theo hợp đồng mua bán khí thiên nhiên của từng tháng đối với khí thiên nhiên (không bao gồm thuế GTGT).

Trường hợp dầu thô được bán không theo giao dịch sòng phẳng thì doanh thu bán dầu thô được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu thô nhân (x) với giá bán xác định như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5, Thông tư này.

+ Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính xác định như hướng dẫn dưới đây:

Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính

=

100%

-

Tỷ lệ chi phí thu hồi

-

Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính

-

Tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính

x

Thuế suất thuế TNDN

Người nộp thuế tự xác định ra tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết cùng với thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính nêu tại Điều 10, Mục 1, Chương II Thông tư này.

Ví dụ 6: Xác định tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khai thác dầu thô:

Giả sử:

+ Tỷ lệ chi phí thu hồi: 35%

+ Tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên (theo ví dụ tại Điều 10 nêu trên): 20,1750%

+ Tỷ lệ tạm nộp thuế xuất khẩu (theo ví dụ tại Điều 10 nêu trên): 7,9825%

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 50%

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là:

(100% - 35% - 20,1750% - 7,9825% ) x 50% = 18,1413%

Trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính được xác định tương tự như trên.

Điều 20. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên

1. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:

a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.

Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu thô theo từng lần xuất bán chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán dầu thô (đối với cả dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.

b) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng xuất hóa đơn bán khí.

c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên:

- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số 02/TNDN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên:

- Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn khai, nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Mục 4. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN QUYỀN LỢI THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 21. Đối tượng chịu thuế

1. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí là việc tổ chức, cá nhân bán, chuyển nhượng phần vốn đầu tư của mình (bao gồm cả tài sản, tiền) tại các hợp đồng dầu khí, doanh nghiệp, xí nghiệp liên doanh dầu khí ở Việt Nam, sang tên, thay đổi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của một bên nhà thầu hoặc định đoạt bằng cách khác toàn bộ hoặc một phần quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng dầu khí, doanh nghiệp, xí nghiệp liên doanh dầu khí (bên chuyển nhượng) cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bên nhận chuyển nhượng), trừ trường hợp tái cơ cấu, dàn xếp tài chính nội bộ của bên chuyển nhượng hoặc hợp nhất của công ty mẹ của bên chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ và quyền lợi của nhà thầu tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trường hợp doanh nghiệp được thành lập ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) chuyển nhượng cổ phần, vốn đầu tư (bao gồm cả tài sản, tiền) hay các lợi ích tương tự khác trong một doanh nghiệp được thành lập ở nước ngoài mà doanh nghiệp có phần vốn bị chuyển nhượng này nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp các tài sản, quyền lợi tham gia trong các dự án dầu khí tại Việt Nam, làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam thì cũng được coi là chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện chuyển nhượng nêu trên được xem như là bên chuyển nhượng.

Ví dụ: Công ty A (là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Anh) có công ty con là doanh nghiệp B (được thành lập theo pháp luật Pháp). Để thực hiện quản lý các dự án dầu khí, doanh nghiệp B thành lập công ty con là doanh nghiệp C tại Hà Lan và doanh nghiệp C trực tiếp đứng tên tham gia dự án dầu khí tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp A chuyển nhượng vốn đầu tư của mình trong doanh nghiệp B, giao dịch chuyển nhượng được thực hiện tại Pháp. Khi đó, giao dịch chuyển nhượng nêu trên của doanh nghiệp A là chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam và thu nhập phát sinh từ giao dịch chuyển nhượng này tương ứng với phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam là thu nhập chịu thuế TNDN.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí của bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục 4, Chương II Thông tư này.

Điều 22. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

1. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được xác định như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế

x

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

+ Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì giá chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra, yêu cầu các bên tham gia chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định giá trị hiện tại và tương lai của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng trước khi các bên quyết định việc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá được phép bán cho bên thứ ba, giá bán các hợp đồng chuyển nhượng tương tự, giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định tại thời điểm chuyển nhượng (nếu có) hoặc ấn định lại toàn bộ giá trị của hợp đồng dầu khí tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần quyền lợi chuyển nhượng.

Trường hợp việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được thực hiện thông qua việc bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng (giá vốn): được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về chi phí được phép thu hồi của bên chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, được thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng, sau khi trừ đi các chi phí đã được thu hồi, giảm trừ (nếu có), được các bên tham gia hợp đồng dầu khí và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam công nhận và chi phí khác liên quan đến giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng nhưng chưa được tính là chi phí được phép thu hồi.

Trường hợp nhà thầu tiếp tục chuyển nhượng lại phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí nhận chuyển nhượng, giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí phát sinh được tính là chi phí thu hồi mà nhà thầu phải bổ sung thêm (nếu có chứng từ chứng minh), trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có).

Trường hợp đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán của người điều hành, công ty điều hành chung hoặc doanh nghiệp liên doanh là đô la Mỹ theo thỏa thuận của hợp đồng dầu khí, nhà thầu chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ.

Trường hợp đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán người điều hành, công ty điều hành chung hoặc doanh nghiệp liên doanh là đồng Việt Nam thì giá chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ. Tỷ giá quy đổi sang đô la Mỹ để xác định giá chuyển nhượng và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

b) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

c) Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí (trừ trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận khác).

2. Trường hợp người nộp thuế có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí người nộp thuế xác định không đúng hoặc không tự tính được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp A (là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật nước ngoài) đầu tư vốn tham gia vào một dự án dầu khí tại Việt Nam, sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia dự án dầu khí này cho Doanh nghiệp B (là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc nước ngoài) với giá trị chuyển nhượng là 600 triệu USD, việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài. Giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí của doanh nghiệp A (giá vốn) tại thời điểm chuyển nhượng được nhà điều hành xác nhận là 400 triệu USD, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng là 50 triệu USD. Thuế suất thuế TNDN là 22%. Khi đó:

- Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí trong trường hợp này là 150 triệu USD (= 600 - 400 - 50).

- Số thuế TNDN phải nộp của Doanh nghiệp A là 33 triệu USD (= 150 x 22%).

3. Việc xác định, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế có liên quan và các cam kết, điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết.

Điều 23. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí

1. Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Đối với trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.

2. Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí:

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí theo Mẫu số 03/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (bản tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt);

- Giấy xác nhận của nhà điều hành, công ty điều hành chung, các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về tổng số chi phí mà bên chuyển nhượng gánh chịu tương ứng với giá vốn của phần quyền lợi chuyển nhượng của bên chuyển nhượng và các tài liệu chứng minh;

- Chứng từ gốc của các khoản chi phí liên quan đến giao dịch chuyển nhượng;

- Đối với trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài tham gia trực tiếp vào hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thêm các tài liệu sau:

+ Cơ cấu cổ phần của công ty trước và sau khi chuyển nhượng.

+ Báo cáo tài chính 02 năm của doanh nghiệp nước ngoài và các công ty con/chi nhánh nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.

+ Báo cáo đánh giá tài sản và các tài liệu định giá khác sử dụng để xác định giá trị chuyển nhượng của cổ phiếu, vốn đầu tư ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Báo cáo tình hình nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp nước ngoài liên quan đến việc chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.

+ Báo cáo mối quan hệ giữa doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng và các chi nhánh/công ty con nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam về: vốn góp, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, chi phí, các tài khoản, tài sản, nhân sự, ...

Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười (10) ngày kể từ thời điểm các bên ký hợp đồng chuyển nhượng liên quan đến quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, là sáu (06) tháng kể từ ngày thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.

Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, thẩm định và thông báo cho người nộp thuế biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ.

4. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 4 Chương I Thông tư này. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm sao gửi 01 bộ hồ sơ khai thuế đến Tổng cục Thuế.

Mục 5. CÁC LOẠI THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC

Điều 24. Các loại thuế, phí, lệ phí khác

Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh người nộp thuế phải nộp các loại thuế, phí, lệ phí khác không hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này theo các quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.

Riêng việc hoàn thuế giá trị gia tăng trong giai đoạn tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dòphát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ. Trường hợp hợp đồng dầu khí không phát hiện dầu khí thương mại và chấm dứt hiệu lực theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì không thực hiện truy thu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí nếu đã được hoàn.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/04/2016, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể từ ngày 01/01/2016.

Thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.

Bãi bỏ hướng dẫn về khai thuế tài nguyên, thuế TNDN đối với hoạt động khai thác, bán dầu thô, khí thiên nhiên tại Điều 24 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Kể từ ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành đến ngày 01/1/2016, việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên khai thác phát sinh tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Phần V Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính.

2. Các hợp đồng dầu khí đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Luật Dầu khí số 10/2008/QH12, Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật thuế TNDN sửa đổi số 32/2013/QH13 có hiệu lực thi hành đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy phép đầu tư đã được cấp tiếp tục được hưởng các ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm) cho thời gian còn lại.

Người nộp thuế căn cứ vào quy định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức, thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp khi tạm tính và khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là kỳ tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế.

Thu nhập được miễn, giảm thuế TNDN không bao gồm khoản thu nhập khác nêu tại khoản 2, Điều 15 Thông tư này.

3. Trường hợp tại các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết, các hợp đồng có cam kết bảo lãnh của Chính phủ có quy định về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên khác với quy định về thuế tại Thông tư này thì việc nộp thuế của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực hiện theo các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, cam kết bảo lãnh của Chính phủ đã ký kết.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT,
DNL).Lhchau

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 36/2016/TT-BTC

Hanoi, 26/2/2016

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF REGULATION ON TAX TO ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS CONDUCTING THE SEARCH, EXPLORATION AND EXTRACTION OF OIL AND GAS ACCORDING TO REGULATION OF PETROLEUM LAW

Pursuant to the Petroleum Law dated 06/07/1993 and the Law amending and adding some articles of the Petroleum Law No.19/2000/QH10 dated 09/06/2000 and other guiding documents;

Pursuant to the Law on Taxation and the current guiding documents;

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated 29/11/2006 and the Law amending and adding some articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated 20/11/2012, the Law No. 71/2014/QH13 dated 26/11/2014 amending and adding some articles of the tax Laws and the Decrees of the Government detailing the implementation;

Pursuant to the Decree No. 33/2013/ND-CP dated 22/4/2013 of the Government issuing the sample contract of petroleum production sharing Contract;

Pursuant to Decree No. 215/2013 / ND-CP dated 23/12/2013 of the Government stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Considering the recommendations of General Director of General Department of Taxation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

1. This Circular guides the regulations on tax to the organizations and individuals (hereafter referred to as contract) conducting the search, exploration and extraction of crude oil and condensate ((hereafter collectively referred to as crude oil) and natural gas, associated gas, coal gas (hereinafter referred to as natural gas) in Vietnam under the provisions of the Petroleum Law; and the parties affiliated with the contractor engaged in petroleum contracts.

The parties having the above affiliate are the parties having the relation like one of the following cases:

- One party directly or indirectly participating in operation, control, capital contribution or investment in any form in the other party;

- The parties are under direct or indirect operation, control, capital contribution or investment in any form from another party;

- The parties directly or indirectly participating in operation, control, capital contribution or investment in any form in another party;

2. This Circular does not apply to the search, exploration and development of oilfield and oil extraction of joint venture Vietnam - Russia "Vietsovpetro" from lot 09-1 in accordance with the provisions in the Agreement 2010 and the Protocol 2013 between the Government of Vietnam and the Russian Federation except for the tax provisions for the transfer of rights to participate in petroleum contracts provided for in Section 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The taxpayers are the contractors involved in petroleum contracts.

The taxpayers authorize the operators, joint-venture businesses, joint operating companies to make tax declaration and the taxpayers shall pay their prescribed taxes by themselves or the taxpayers authorize the operators, joint-venture businesses, joint operating companies to make the prescribed tax declaration and payment.

2. Where the petroleum contract has the agreement that the Vietnam Oil and Gas Group shall make payment of tax on behalf of contractors, it may authorize the operators, joint-venture businesses, joint operating companies to make tax declaration and the Group shall make payment of prescribed tax; or the Vietnam Oil and Gas Group shall authorize the operators, joint-venture businesses, joint operating companies to make prescribed tax declaration and payment.

3. For the transfer of rights to participate petroleum contracts, the taxpayers shall comply with the instructions specified in Article 23, Section 4, Chapter II of this Circular.

Article 3. Currency for tax declaration and payment

1. The currency for tax declaration and payment guided in this Circular including the natural resources tax, export tax, corporate income tax and benefit transfer tax for participating in petroleum contract is the US dollar.

2. Where the crude oil and natural gas are sold in Vietnamese market, the selling price is determined on US dollar basis, the currency used to pay tax is Vietnamese dong.

The conversion from US dollar into Vietnam dong to calculate and pay tax is based on the buying exchage rate by transfer form of Head Office of Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam at the time of invoice preparation.

3. Where the crude oil and natural gas are sold and collected in US dollar but the taxpayers make payment of tax in Vietnamese dong as stipulated by the Government, the currency used to pay tax is the Vietnamese dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Location of tax registration, declaration and payment

1. The location of tax registration, declaration and payment (except for import tax and export tax) is the local Department of Taxation where the head office or administrative office of operators, joint-venture businesses, joint operating companies are located.

2. For petroleum contracts with extraction before the issue of this Circular, the location for tax declaration and payment is in accordance with the instructions before the effective date of this Circular.

Article 5. Principles to determine the taxable price

1. For crude oil, the taxable price as stipulated in this Circular is the selling price of crude oil at the delivery place determined as per fair transactions.

“Fair transaction” is the sale in Vietnamese market and international market in the currency freely convertible between sellers and buyers voluntarily and without relation but not including the sale by one party to its one branch, sale between the governments or organizations owned by the government or exchange transactions or barter and the times of sale not based on the international free market.

"Place of delivery" is the place where oil and gas touches the outer flange of oil tanker or means of storage used to take or consume petroleum or other places agreed by the parties in petroleum contract where the petroleum whose ownership is transferred to the parties involved in the petroleum contract.

Where the crude oil is not sold as per fair transactions, the taxable price to the crude oil is the average selling price of the month of crude oil sale of the same type or equivalent in the international market. The taxpayers must provide the tax agency with information about the components and quality of crude oil under extraction. In case of necessity, the tax agency shall refer to the selling price in US market (WTI), UK market (Brent) or Singapore market (Platts) or consult the competent state authorities about the determining the crude oil price under extraction of the taxpayers.

2. The natural gas, the taxable price is the selling price of natural gas at the delivery place, determined under the natural gas sale contract and approved by the Prime Minister and in accordance with the agreement in the petroleum contract taking into account the time of calculating the market price and other factors (if any). In case of necessity, the tax agency shall consult the competent state authorities about the determining the natural gas price under extraction of the taxpayers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Where one organization or individual conducting the petroleum search, exploration and extraction under many different petroleum contracts, the taxation under the instructions in this Circular is done separately under each petroleum contract.

2. The instructions on tax administration not specified in this Circular shall be followed under the current regulations of law on taxation and the guiding documents.

Chapter II

INSTRUCTIONS ON COMPLIANCE WITH REGULATIONS ON TAX

SECTION 1. NATURAL RESOURCES TAX

Article 7. Subjects of natural resources tax

1. The subjects of natural resources tax are the total output of crude oil and natural gas actually extracted and obtained from the petroleum contract area and metered at the delivery place (actual oil and gas output).

2. Where the Government of Vietnam use the associated gas of the taxpayer without exchange or sale for money, the taxpayers shall not have to pay the natural resources tax to such volume of associated gas.

3. If during the extraction of crude oil and natural gas, the taxpayers are allowed to extract the other natural resources subject to the natural resources tax, they shall pay the natural resources tax to each specific case in accordance with the provisions in the Law on natural resources tax and the guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Where the petroleum contract has no agreement or does have the implementation agreement under the current regulation or agreement upon quarterly allocation of output of oil and natural gas actually extracted into the oil, gas and natural resources temporarily calculated at the time of oil and gas extraction and finally adjusted after the end of year, the tax period is calendar year.

- Where the petroleum contract has agreements on quarterly allocation of output of oil and natural gas actually extracted into the oil, gas and natural resources for tax payment temporarily calculated at the time of oil and gas extraction and finally adjusted after the end of quarter, the agreements in the petroleum contract shall apply (the quarterly tax period).

- The first period of natural resources tax starts from the first date of extraction of crude oil and natual gas to the end date of calendar year or quarter.

- The last period of natural resources tax starts from the first date of calendard year or the first date of quarter to the end date of extraction of crude oil and natural gas.

Article 9. Determining the natural resources tax payable

1. The natural resources tax to the crude oil and natural gas is determined on the partially progressive basis of output of crude oil and natural gas extracted average daily of the total output of crude oil and natural gas actually extracted in each taxation period from the petroleum contract area, tax rate of natural resources tax and a number of days of actual extracted in the tax period.

2. Determining the natural resources tax by crude oil or natural gas to be paid:

Natural resources tax by crude oil or natural gas to be paid

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

Tax rate of natural resources tax

x

Number of days of actual extraction of crude oil or natural gas in the tax period

In which:

+ The output of crude oil or natural gas subject to average daily natural resources tax average daily in the tax period is the total output of crude oil or natural gas subject to natural resources tax for extraction in the tax period divided by the number of days of actual extraction in the tax period.

+ The tax rate of natural resources tax: follow the regulations of law on natural resources tax. Where the petroleum contract was signed before the 01/07/2010 with specific agreement on the tax rate of natural resources tax, such agreements in the signed petroleum contract shall apply.

The determination of encouraged investment projects in oil and gas as a basis for application of tax rate of natural resources tax based on the list of projects with encouraged investment in oil and gas shall be decided by the Prime Minister.

+ A number of days of actual extraction of crude oil or natural gas in the tax period is a number of days of extraction of crude oil or natural gas in the tax period minus the days of stop of production on the entire contract area due to any cause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Assuming that:

+ The total output of crude oil subject to the natural resources tax is extracted in the tax period: 12,000,000 barrels.

+ Number of production days in the tax period: 75 days.

+ Average daily output of crude oil subject to the natural resources tax in the tax payment period: 160,000 barrels/days (12,000,000 barrels: 75 days).

+ The crude oild is extracted from the contract not included in the list of encouraged investment projects (where the crude oil is extracted from the contract included in the list of projects with encouraged investment, follow the method of calculation similar with the tax rate of natural resources tax applicable to the encouraged investment projects).

The natural resources tax by crude oil to be paid in the tax payment period is determined as follows:

{(20,000 x 10%) + (30,000 x 12%) + (25,000 x 14%) + (25,000 x 19%) + (50,000 x 24%) + (10,000 x 29%)} x 75 ngày = 2,156,250 barrels.

Ex 2: Determining the natural resources tax by natural gas to be paid in case of extraction of natural gas (quarterly as assumed)

Assuming that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Number of production days in the tax period: 75 days.

+ Average daily output of natural gas subject to the natural resources tax in the tax payment period: 11,400,000 m3/day (= 855,000,000 m3 : 75 days).

+ The natural gas is extracted from the contract not included in the list of encouraged investment projects.

The natural resources tax by natural gas to be paid in the tax period is determined as follows:

{(5,000,000 x 2%) + (5,000,000 x 5%) + (1,400,000 x 10%)} x 75 days = 36,750,000 m3.

Article 10. Determining the provisional natural resources tax

1. The natural resources tax to be paid entirely by crude oil, natural gas or in cash or partially in cash and partially by crude oil or natural gas:

Where the natural resources tax is paid by crude oil or natural gas, the tax agency shall notify the taxpayers in writing 06 months in advance and provide specific instructions on declaration and payment of natural resources tax by crude oil or natural gas.

2. Determining the provisional natural resources tax:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

Output of crude oil or natural gas actually sold

x

Price of  natural resources tax

x

Percentage of provisional natural resources tax

In which

+ The output of crude oil actually sold is the output of crude oil subject to natural resources tax according to each time of sale;

+ The output of natural gas actually sold is the output of natural gas subject to natural resources tax sold each month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Price of natural resources tax to the natural gas is the selling price at the delivery place according to each month of sale with VAT excluded (if any);

Where the taxpayers can separate the cost of transportation of natural gas on the invoice, the price of natural resources tax to the natural gas is the selling price at the delivery place according to each month of sale, not including the cost of transportation and VAT (if any).

Where the crude oil is not sold as per fair transactions, the price of natural resources tax is determined as guided in Clause 1, Article 5 of this Circular.

+ The proportion of provisional natural resources tax is determined as guided as follows:

Proportion of provisional natural resources tax

=

The natural resources tax by crude oil, natural gas to be paid in the tax period

x 100%

Output of crude oil or natural gas subject to the natural resources tax in the tax period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The output of crude oil or natural gas subject to the natural resources tax to be extracted in the tax period is the output of crude oil or natural gas subject to the natural resources tax to be extracted in the tax period.

3. The time limit for the taxpayers to submit the notice of provisional tax payment rate under the Form of report on output of oil expected to be extracted and the provisional tax payment rate No. 01/BCTL-DK issued with this Circular as follows:

- Where the petroleum contract has agreements on period of natural resources tax by year, based on the output of crude oil or natural gas expected to be extracted for the following year, the taxpayer shall determine the provisional natural resources tax rate and notify the local tax agency where the tax has been registered no later than 01/12 of the tax period of tax period.

In the tax period, where the expected output of crude oil or natural gas and expected number of extraction days for the last 06 months have changed resulted in the increase or reduction in the provisional natural resources tax rate from 15% or more compared with the provisional natural resources tax rate which has informed to the tax agency, the taxpayers must determine and notify the new provisional natural resources tax rate to the tax agency no later than 01/05 of that year.

- Where the petroleum contract has agreements on period of natural resources tax by quarter, based on the output of crude oil or natural gas expected to be extracted for the following quarter, the taxpayer shall determine the provisional natural resources tax rate and notify the local tax agency where the tax has been registered no later than the first date of month preceeding the following quarter.

- Where the petroleum contract begins to be put into commercial operation, the taxpayers must determine and inform the provisional natural resources tax rate to the tax agency when making declaration and payment of provisional natural resources tax to the first shipment of crude oil or natural gas extracted and sold within the contract area.

Ex 3: Determining the provision natural resources tax (based on annual tax period):

- Determining the provision natural resources tax to the crude oil:

Assuming that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Expected number of days of extraction: 360 days.

+ Average daily output of crude oil subject to the natural resources tax in the year: 200,000 thùng/day (72,000,000 barrels: 360 days).

+ The natural resources tax is expected to be paid in the year (determined as guided in Article 9 of this Circular): 14,526,000 barrels.

The percentage of provisional natural resources tax from extraction of crude oil is:

14,526,000

x 100% = 20,1750%

72,000,000

- Determining the percentage of provisional natural resources tax to the natural gas:

Assuming that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Expected number of days of extraction: 360 days.

+ Average daily output of natural gas subject to the natural resources tax in the year: 11,000,000 m3/ day(3,960,000,000 m3: 360 days).

+ The natural resources tax is expected to be paid in the year (determined as guided in Article 9 of this Circular): 162,000,000 m3.

The percentage of provisional natural resources tax from extraction of natural gas is:

162,000,000

x 100% = 4.0909%

3,960,000,000

Article 11. Finalization of natural resources tax

1. For extraction of crude oil:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Determining the natural resources tax by crude oil to be paid in the tax period:

Natural resources tax by crude oil to be paid in the tax period

=

Output of crude oil subject to the average daily natural resources tax in the tax period

x

Tax rate of the natural resources tax

x

Number of days of actual extraction in the tax period

a.2) Determining the natural resources tax by crude oil compared with the output of crude oil extracted in the tax period:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

Natural resources tax to be paid in the tax period

x

100%

Output of crude oil extracted in the tax period

a.3) Determining the natural resources tax by crude oil in the tax period:

Natural resources tax by crude oil sold in the tax period

=

Output of crude oil sold

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Percentage of natural resources tax in the tax period

a.4) Determining the amount to be paid from sale of natural resources tax by crude oil in the tax period

Amount to be paid from sale of natural resources tax by crude oil in the tax period

=

Natural resources tax by crude oil sold in the tax period

x

Price for calculation of natural resources tax to crude oil

In which:

+ The natural resources tax by crude oil sold in the tax period is determined as guided under Point a.3, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the crude oil is not sold as per fair transactions, the price for calculation of natural resources tax is determined as guided in Clause 1, Article 5 of this Circular.

a.5) Determining the natural resources tax by crude oil not sold in the tax period as a basis for finalization of natural resources tax by crude oil to be paid for the next tax period:

Natural resources tax by crude oil not sold in the tax period

=

Natural resources tax by crude oil not sold in the previous tax period

+

Natural resources tax by crude oil to be paid for the tax period

-

Natural resources tax by crude oil paid in the tax period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Assuming that the output of crude oil sold in the tax period is (4,000,000 barrels) sold into 03 lots: lot 1 with output of 2,000,000 barrels sold at 108 USD/barrel; lot 2 with outout of 1,000,000 barrels sold at 120 USD/ barrel; lot 2 with outout of 1,000,000 barrels sold at 100 USD/ barrel;

Price for calculation of natural resources tax to crude oil

=

(2,000,0000 x 108) + (1,000,0000 x 120) + (1,000,0000 x 100)

=

109 USD/ barrel

4,000,000

2. For extraction of natural gas:

a) Determining the natural resources tax to be paid:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Natural resources tax by natural gas to be paid in the tax period

=

Output of natural gas subject to average daily natural resources tax in the tax period

x

Tax rate of natural resources tax

x

Number of actual extraction of natural gas in the tax period

a.2) Determining the amount to be paid from the sale of natural resources tax by natural gas in the tax period:

Amount to be paid from the sale of natural resources tax by natural gas in the tax period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Natural resources tax by natural gas to be paid in the tax period

x

Price for calculation of natural resources tax to natural gas

In which:

+ The natural resources tax by natural gas to be paid in the tax period is determined as guided under Point a.1, Clause 2 of this Article;

+ The price for calculation of natural resources tax to natural gas is the weighted average of natural gas at the delivery place in the tax period with VAT excluded.

Where the taxpayers can separate the cost of transportation of natural gas on the invoice, the price of natural resources tax to the natural gas is the selling price at the delivery place according to each month of sale, not including the cost of transportation and VAT (if any).

Article 12. Making declaration and payment of natural resources tax for the extraction and sale of crude oil and natural gas

1. Declaration and payment of provisional natural resources tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Dossier of declaration of natural resources tax is the Declaration of provisional natural resources tax under the Form No. 01/TAIN – DK issued with this Circular.

- The detailed Appendix of tax obligations of petroleum contractor is under the Form No. 01/PL-DK issued with this Circular.

b) Time limit for declaration and payment of provisional natural resources tax:

- The declaration of provisional natural resources tax for the extraction and sale of crude oil is done with each time of sale.

The time limit for submission of dossier of declaration and payment of provisional natural resources tax for crude oil as per each time of sale is no later than the 35th date from the first date of sale of crude oil (for the crude oil locally sold and exported). The date of sale is the date of completion of sale of crude oil at the place of delivery.

- The declaration of provisional natural resources tax of extraction and sale of natural gas is done monthly.

The time limit for submission of Dossier of declaration and payment of provisional natural resources tax of monthly extraction of natural gas: no later than the 20th date (twenty) of the month succeeding the month of issue of gas sale invoice.

2. Declaration of finalization of natural resources tax:

a) The Dossier of declaration of finalization of natural resources tax of extraction and sale of crude oil and natural gas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Detailed appendix of tax obligations of oil contractors is the Form No. 01/PL-DK issued with this Circular.

- Appendix of output and revenues from sale of oil is the Form No. 02-1/PL-DK issued with this Circular.

b) The time limit for submission of Dossier of declaration of finalization of natural resources tax of extraction and sale of crude oil and natural gas:

- The time limit for submission of Dossier of declaration of finalization of natural resources tax of extraction and sale of crude oil and natural gas is no later than the 90th date (ninety) of the period succeeding the period with incurred tax obligations.

- No later than the 45th date (forty five) from the end date of petroleum contract.

3. Where the end date of time limit for declaration and payment of tax coincides with the prescribed holidays, the end date of the time limit is the working date succeeding the holiday.

Section 2. EXPORT TAX AND IMPORT TAX

The taxpayers shall make declaration and payment of export tax and import tax in accordance with regulations of law on export tax and import tax and the law on tax administration. In addition, the Ministry of Finance provides some specific instructions as follows:

Article 13. Export tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provisional export tax

=

Output of crude oil and natural gas exported

x

Price for calculation of export tax

x

Percentage of provisional export tax

In which:

+ The output of crude oil and natural gas exported is the output of crude oil and natural gas actually exported.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The percentage of provisional export tax is determined as follows:

Percentage of provisional export tax

=

100%

-

Percentage provisional natural resources tax in the tax period

x

Tax rate of export tax of crude oil and natural gas

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The tax rate of export tax of crude oil and natural gas is based on the current export tariff. Where there are specific agreements in petroleum contract on tax rate of export tax, the tax rate of export tax as agreed in such petroleum contract shall apply.

Ex 5: Determining the percentage of provisional export tax of crude oil:

Assuming that:

+ The percentage provisional natural resources tax according to the example in Article 10 mentioned above is: 20,1750%.

+ The tax rate of export tax of crude oil based on the current export tariff: 10%.

+ The percentage of provisional export tax of crude oil: 7,9825% = (100% - 20,175%) x 10%.

Based on the percentage provisional natural resources tax, the tax rate of export tax of the crude oil, the taxpayers shall determine the percentage of provisional export tax of each petroleum contract and inform the customs where the crude oil is exported and the tax agency where the tax is registered with the time limit for notice of percentage provisional natural resources tax and the percentage of provisional corporate income tax.

2. In case of finalization of natural resources tax, the output of crude oil or natural gas actually extracted or sold has changed compared with the output of crude oil or natural gas expected to be extracted in the tax period resulted in the change of percentage of natural resources tax, the taxpayers shall, based on the percentage of natural resources tax as finalized to re-determine the percentage of export tax on the principles as guided in Clause 1, Article 13 of this Circular and make declaration and adjustment in accordance with the current instructions of the law on export tax and import tax and the law on tax administration.

Where the amount of export tax temporarily paid is smaller than the amount of export tax to be paid, the taxpayers shall pay the difference amount between the export tax to be paid in proportion with the export tax re-determined and the percentage of provisional export tax at the time of finalization of natural resources tax, and shall not have to make the late payment over such difference amount to be paid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Exemption of export tax

The exemption of export tax to the imported goods in service of search, exploration and extraction of oil and gas shall comply with the current regulations of law on export tax and import tax and the law on tax administration.

Section 3. CORPORATE INCOME TAX

Article 15. Subjects of corporate income tax

1. The income from extraction of crude oil and natural gas and other incomes directly pertaining to the petroleum activities are the subjects of corporate income tax as guided in this Circular.

2. The income from other business and production activities and other incomes other than the income specified in Clause 1 of this Article (hereafter referred to as other incomes) are the subjects of corporate income tax as guided in the current legal document on corporate income tax.

Article 16. Period of corporate income tax

1. The period of corporate income tax is the calendar year. Where the taxpayers apply the financial year different from the calendar year approved by the Ministry of Finance, the tax period is the financial year.

2. The first period of corporate income tax is from the first date of search, exploration and extraction of oil and gas to the end date of calendar year or financial year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Where the tax period of the first year and the tax period of the last year have the period of time shorter than 03 months, they can be added the tax period of the following year or the tax period of the previous year to form a tax period of corporate income tax. The taxperiod of corporate income tax of the first year or the last year must not exceed 15 months.

Article 17. Determining the taxable income

1. For the income from extraction of crude oil and natural gas:

Taxable income from extraction of crude oil and natural gas

=

Revenues from extraction of crude oil and natural gas in tax period

-

Deductible expenses in tax period

+

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Revenues from the extraction of crude oil and natural gas are the entire value of output of crude oil and natural gas actually extracted and sold at the delivery place as per fair transactions to crude oil and under the gas sale contract for natural gas in the tax period (VAT excluded)

Where the crude oil is not sold as per fair transactions, the revenues from extraction of crude oil are determined by multiplying the volume of crude oil by the selling price as guided in Clause 1, Article 15 of this Circular.

b) Deductible and non-deductible expenses upon determing the taxable income:

b.1) Deducted expenses: The taxpayers are deducted from their expenses in determining the income subject to corporate income tax (excluding the expenses specified under Point b.2, Clause 1 of this Article) if meet the following conditions:

b.1.1) Actual expenses pertaining to the search, exploration, extraction and consumption of crude oil and natural gas products include the following expenses:

- The natural resources tax, export tax and surcharge when the price of crude oil increases, the environmental protection fees (where the petroleum contract has agreement on recovery expenses excluding the environmental protection fees).

- The expenses permitted for recovery actually incurred is pertaining to the search, exploration, extraction of crude oil and natural gas but must not exceed the expenses determined by the revenues from sale of crude oil and natural gas multiplied by the percentage of respective recovered expenses agreed in petroleum contract. Where in the petroleum contract, there is no agreement on percentage of recovered expenses, then the percentage of recovered expenses used to determine the expenses is deducted up to 35%.

Where according to the agreements in the petroleum contract, each contractor shall directly pay the expenses of sale of goods and services pertaining to the search, exploration, extraction of crude oil and natural gas, the contractor shall make a list attached to the copy of legal invoices and documents and transferred to the operators, joint-venture businesses, joint operating companies to determine the expenses which are the deducted expenses and make deduction when determining the income subject to the corporate income tax.

b.1.2) The expenses fully have invoices and documents in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) The expenses must not be deducted upon determining the taxable income:

b.2.1) The expenses permitted for recovery exceed the percentage of recovered expenses agreed in the petroleum contract. Where in the petroleum contract, there is no agreement on percentage of recovered expenses, then the expenses permitted for recovery exceeding up to 35% shall not included in the deductible expenses.

b.2.2) The expenses which must not included in the expenses allowed for recovery in accordance with the provisions of petroleum contract are:

- The expenses are generated before the effect of petroleum contract, unless otherwise agreed in the petroleum contract or by the decision of the Prime Minister;

- The oil commissions, fees of reading and use of documents and other expenses not included in the recovered expenses under the petroleum contract;

- Expenses of loan interest of the capital loan to invest in the search, exploration and development of oilfield and extraction of oil and gas.

- Penalty or compensation for damages ;

- Other expenses must not be deducted in accordance with the provisions of the Law on corporate income tax and the guiding documents.

c) For the revenues generated from the financial guarantee fund for the clearance of fixed works, equipment and means (hereafter referred to as oilfield clearance fund):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Where the petroleum contractor cannot use up the oilfield clearance fund, the balance of the fund is processed in accordance with the provisions of the Petroleum Law and the guding documents. The revenues shared to the parties involved in petroleum contract are processed as follows:

+ Where the revenues are separated, the revenues from the bank deposit interest whose corporate income tax has bee paid at the tax rate of other incomes not subject to payment of corporate income tax. The remaining revenues generated from the oilfield clearance fund are recorded with reduced expenses permitted to be recovered if the petroleum contract whose expenses have not yet been recovered or apply the tax rate of petroleum contract if the petroleum contract whose expenses have been recovered.

+ In case of impossible separation, record the reduced expenses permitted for recovery if the petroleum contract whose expenses have not yet been recovered or apply the tax rate of petroleum contract if the petroleum contract whose expenses have been recovered.

d) The other incomes directly pertaining to the petroleum activities such as revenues from bank deposit interest, from the insurance compensation or revenues from the use of property or implementation of property ownership (revenues from fees of use of wharf, property disposal) are recorded with reduced expenses permitted for recovery of petroleum activities.

2. For other incomes in addition to the ones from the extraction of crude oil and natural gas: comply with the provisions of the Law on corporate income tax and the guding documents.

Article 18. Determining the corporate income tax the enterprise must pay

1. Determining the income tax the enterprise must pay:

Income tax the enterprise must pay in the tax period

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

Tax rate of corporate income tax of petroleum activities

+

thuế Other incomes in the tax period

x

Tax rate of corporate income tax

In which :

+ The taxable income in the tax period from the extraction of crude oil and natural gas and other incomes is determined as guided in Article 15 of this Circular.

+ The tax rate of corporate income tax complies with the regulations of law on corporate income tax. The tax rate of corporate income tax of petroleum activities is from 32% to 50%; based on the location and extraction conditions and oilfield reserve, the Prime Minister shall decide the specific tax rate in line with each petroleum contract as requested by the Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Where the petroleum contract has agreements that each contractor shall determine the corporate income tax to be paid separately, the corporate income tax the contractor shall pay is equal to the total corporate income tax to be paid (to be determined as mentioned above) multiplied by (x) the percentage of interest of oil and gas of each contractor in the petroleum contract.

Article 19. Determining the provisional corporate income tax to be paid

Determining the provisional corporate income tax:

Provisional corporate income tax

=

Revenues from sale of crude oil and natural gas

x

Percentage of provisional corporate income tax

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the crude oil is not sold as per fair transactions, the revenues from crude oil are determined by multiplying the volume of crude oil by the selling price as guided in Clause 1, Article 15 of this Circular.

+ The percentage of provisional corporate income tax is determined as guided below:

Percentage of provisional corporate income tax

=

100%

-

Percentage of recovered expenses

-

Percentage of provisional natural resources tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Percentage of provisional export tax

 

x

Tax rate of corporate income tax

The taxpayers determine themselves the percentage of provisional corporate income tax and inform the local tax agency where the tax registration is made with the time limit for notice of percentage of provisional natural resources tax specified in Article 10, Section 1, Chapter II of this Circular.

Ex 6: Determining the percentage of provisional corporate income tax for extraction of crude oil:

Assuming that:

+ Percentage of recovered expenses: 35%

+ Percentage of provisional payment of natural resources tax: 20.1750%

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Tax rate of corporate income tax: 50%

Percentage of provisional corporate income tax:

(100% - 35% - 20.1750% - 7.9825% ) x 50% = 18.1413%

In case of payment of provisional corporate income tax from extraction of natural gas, the percentage of provisional corporate income tax is determined similarly as above.

Article 20. Declaration and payment of corporate income tax for the extraction and sale of crude oil and natural gas

1. Declaration and payment of provisional corporate income tax:

a) Declaration of provisional corporate income tax for the extraction and sale of crude oil done as per each time of sale.

The time limit for submission of dossier of declaration and payment of provisional corporate income tax for crude oil as per each time of sale is no later than the 35th date from the first date of sale of crude oil (for the crude oil locally sold and exported). The date of sale is the date of completion of sale of crude oil at the place of delivery.

b) Declaration of provisional corporate income tax for the extraction and sale of natural gas done as per each month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Dossier of declaration of provisional corporate income tax of extraction and sale of crude oil and natural gas:

- The dossier of declaration of provisional corporate income tax is the Declaration of provisional corporate income tax for oil under the Form No. 01/TNDN-DK issued with this Circular.

- Detailed appendix of tax obligations of petroleum contractors is under the Form No. 01/PL-DK issued with this Circular.

2. Finalization of corporate income tax:

a) The dossier of finalization declaration of corporate income tax of extraction and sale of crude oil and natural gas.

- The finalization declaration of corporate income tax for oil is the Form 02/TNDN – DK issued with this Circular.

- Detailed appendix of tax obligations of petroleum contractors is the Form No. 01/PL-DK issued with this Circular.

- Annual financial statement or financial statement to the end of petroleum contract.

b) The time limit for submission of declaration of corporate income tax for the extraction and sale of crude oil and natural gas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- No later than the 45th date (forty five) from the end date of petroleum contract.

In case the last date of the time limit for declaration and payment of tax coincides with the prescribed day-off, the end date of the time limit is the working day succeeding such day-off.

Section 4. TAX FOR INCOME FROM TRANSFER OF INTERESTS FROM PARTICIPATION IN PETROLEUM CONTRACT

Article 21. Subjects of tax

1. The transfer of interests from participation in petroleum contract is that the organizations or individuals sell, transfer their investment capital (including the property and money) in petroleum contract, petroleum enterprises or joint venture enterprises in Vietnam, transfer the ownership, change the ownership or control right of one contractor party or determine by other ways the whole or a part of rights, interests and obligations in the petroleum contract, petroleum enterprises or joint venture enterprises (the transferor) for one or many organzations or individuals (the transferee), except for the financial restructuring or arrangement of the transferor or consolidation of the transferor’s parent company. The transferee has the contractor’s obligations and interests to conduct the search, exploration and extraction of oil and gas.

Where the enterprise established in foreign country (hereafter referred to as foreign enterprise) transfers its shares or investment capital (including the property or money) or other interests in an enterprise established in foreign country but the enterprise whose capital is transferred holds directly or indirectly the property and interests of participation in petroleum projects in Vietnam leading to the change of contractor’s owner who are holding the interests of participation in petroleum projects in Vietnam. This transfer is also regarded as the transfer of interests of participation in petroleum contract. The foreign enterprise carrying out the above transfer is regarded as the transferor.

Ex: Company A (an enterprise established under the law of UK) has its subsidiary company as enterprise B (established under the law of France). In order to manage the petroleum projects, enterprise B establised its subsidiary company as emterprise C in Netherlands and the enterprise C is directly involved and named in the petroleum projects in Vietnam. During the operation, enterprise A has transferred its investment capital in enterprise B. The transfer transaction has been done in France. Thus, the above transfer transaction of enterprise A is the transfer of interests of participation in petroleum contract in Vietnam and the income generated from this transfer transaction is corresponding to the interests of participation in petroleum contract in Vietnam as the income subject to the corporate income tax.

2. The income from the transfer of interests of participation in petroleum contract from the transferor to the transferee subject to the corporate income tax as guided in Section 4, Chapter II of this Circular.

Article 22. Determining the income tax the enterprise must pay

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The corporate income tax of the income from the transfer of interests of participation in petroleum contract is determined as follows:

Income tax the enterprise must pay

=

Taxable income

x

Tax rate of corporate income tax

a) Determining the taxable income:

Taxable income

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Purchasing price of transfer interests

-

Transfer expenses

In which:

+ The transfer price is determined as the total actual value which the transferor collects under the transfer contract.

Where the contract of transfer of interests of participation in petroleum contract provides for the payment in the form of installment payment or late payment, the transfer price shall not contain the interest of installment payment or late payment according to the time limit specified in the transfer contract.

Where the transfer contract does not stipulate the payment price or tax agency has the grounds to determine the payment price which is not determined at the market price. The tax agency has the right to inspect and require the parties involved in the transfer to provide the information pertaining to the determination of the present and future value of interests of participation in petroleum contract the transferred before the parties decide the transfer, receipt of transfer and determine the payment value of the contract based on the reference to market price, the price allowed to sell to a third party, the selling price of similar transfer contract, the assessment price of professional valuation organizations with authority to assess at the time of transfer (if any) or re-determine the whole value of petroleum contract at the time of transfer to re-determine the transfer price corresponding to the percentage of transfer interests.

Where the transfer of interests of participation in petroleum contract is done through the sale of stocks in the securities market, the transfer price is determined as the actual selling price of securities (as the order-matching price or agreement price) according to the notice of securities exchanges or securities trading center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the contractor continues to re-transfer the interests of participation in transferred petroleum contract, the purchase price of interests of participation in petroleum contract transferred each subsequent time is determined by the transfer value of transfer contract shortly before plus the incurred expenses as the recovery expenses added by the contractor (if any evidencing document) minus the recovered expenses (if any).

Where the currency used in accounting of the operators, joint-venture businesses, joint operating companies is the US dollar as agreed in the petroleum contract and the contractor transfers the interests of participation in petroleum contract in foreign currency, the transfer price and the purchase price of the transferred interests are determined in US dollar.

Where the currency used in accounting of the operators, joint-venture businesses, joint operating companies is the Vietnamese dong, the transfer price is determined in US dollar and the purchase price of the transferred interests is determined in US dollar. The exchange rate to US dollar to determine the transfer price and the purchase price of the transferred interests shall comply with the provisions of the Law on tax administration, the Law on amendment and addition and the other documents detailing and guiding the implementation.

+ The transfer fees are the actual expenses directly pertaining to the transfer based on the original document acknowledged by the tax agency. Where the transfer fees are incurred in foreign country, such original documents must be notarized or independently audited and certified by the country having the incurred expenses and such documents must be translated into Vietnamese (with certification of competent representative).

The transfer expenses include the expenses of legal procedures necessary for the transfer, the fees and charges to be paid upon performing the transfer procedures; the expenses of transaction, negotiation, signing of transfer contract and other expenses with evidencing documents.

b) Tax rate of corporate income tax:

The tax rate of corporate income tax of the revenues from the transfer of interests of participation in petroleum contract shall comply with the current regulations of law on corporate income tax.

c) The exemption or reduction in corporate income tax does not apply to the revenues from the transfer of interests of participation in petroleum contract (unless otherwise agreed by the petroleum contract).

2. Where the taxpayers have income from the transfer of interests of participation in petroleum contract but the taxpayers do not determine properly or cannot calculate the amount of corporate income tax to be paid as guided in Clause 1 of this Article, the tax agency shall determine the amount of tax to be paid or determine each factor pertaining to the determination of amount of tax to be paid in accordance with the provisions of the Law on tax administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The income to calculate the income tax from the transfer all of interests of participation in the petroleum contract in this case is 150 million US dollars (= 600 - 400 - 50).

- The corporate income tax of enterprise A is 33 million US dollars (= 150 x 22%).

3. The determination and payment of corporate income tax for the income from the transfer of interests of participation in the petroleum contract shall comply with the relevant regulations of law on tax and the commitments and agreements which the Government of Vietnam has signed.

Article 23. Declaration and payment of corporate income tax for income from the transfer of interests of participation in the petroleum contract

1. The transferor of interests of participation in the petroleum contract must make declaration and pay tax for the income from from the transfer of interests of participation in the petroleum contract.

Where the transfer changes the contractor’s owner who is holding the interests of participation in the petroleum contract in Vietnam, the contractor named in the petroleum contract in Vietnam must inform the tax agency upon generation of transfer and make declaration and payment of tax on behalf of the transferor for the generated income pertaining to the petroleum contract in Vietnam in accordance with regulations.

2. The dossier of tax declaration for income from transfer of interests of participation in the petroleum contract:

- The Declaration of corporate income tax on transfer of interests of participation in the petroleum contract is the Form No. 03/TNDN-DK issued with this Circular.

- A copy of transfer contract (English copy and the Vietnamese translation).;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The original documents of expenses pertaining to the transfer transaction;

- Where the transfer changes the contractor’s owner who is holding the interests of participation in the petroleum contract in Vietnam, the foreign contractor directly involved in the petroleum contract in Vietnam must make report and provide the additional documents as follows:

+ The shareholding structure of the company before and after the transfer.

+ The financial statement of two years of foreign enterprises and their subsidiaries/branches directly or indirectly holding the interests of participation in the petroleum contract in Vietnam.

+ The report on valuation of property and other evaluating documents used to determine the value of transfer of stocks and foreign investment capital under contract.

+ The report on reality of income tax payment of foreign enterprise pertaining to the transfer leading to the change of contractor’s owner who is holding the interests of participation in the petroleum contract in Vietnam.

+ The report on relationship between the transferring foreign enterprise and the branches/subsidiaries directly or indirectly holding the interests of participation in the petroleum contract in Vietnam on: contributed capital, business and production, revenues, expenses, accounts, assets, personnel,...

In case of required addition of dossier, the tax agency shall inform the taxpayers within 03 working days from the date of receipt of dossier.

3. The time limit for submission of dossier of tax declaration is ten (10) days from the time the parties sign the transfer contract pertaining to the interests of participation in petroleum contract and six (06) months from the date of change of contractor’s owner who is holding the interests of participation in petroleum contract in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The time limit for tax payment is no later than the tenth date (10) from the date of approval for transfer of interests of participation in petroleum contract.

5. The location of submission of tax declaration dossiers: at the tax agency as guided in Article 4, Chapter 1 of this Circular. The tax agency receiving the tax declaration dossier must make a copy of tax declaration dossier and send it to the General Department of Taxation.

Section 5. OTHER TAXES, FEES AND CHARGES

Article 24. Other taxes, fees and charges

During the business and production, the taxpayers must make payment of other taxes, fees and charges not guided in this Circular in accordance with the regulations of current legal documents of taxes, fees and charges.

For the refunding of VAT during the search, exploration and development of oilfield, the Ministry of Finance provides the instructions as follows: The input VAT of goods and services used for the search, exploration and development of oilfield to the first date of extraction or the first date of production shall be totally deducted. Where the petroleum contract does not detect the commercial oil and gas and terminates its effect by the decision of the competent level, the input VAT of goods and services used for the search, exploration and development of oilfield shall not be collected retrospectively.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 25. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Supersede the Circular No. 32/2009/TT-BTC dated 19/2/2009 of the Ministry of Finance guiding the implementation of tax for the organizations and individuals conducting the search, exploration and extraction of oil and gas under the provisions of the Petroleum Law.

Annul the guidelines on declaration of natural resources tax and corporate income tax of the extraction and sale of crude oil and natural gas specified in Article 24 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 6/11/2013 of the Ministry of Finance guiding some articles of the Law on tax administration, the Law on amendment and addition of the Law on tax administration and Decree No. 83/2013/ND-CP dated 22/7/2013 of the Government.

From the effective date of Circular No. 152/2015/TT-BTC dated 02/10/2015 of the Ministry of Finance until 01/1/2016, the determination of natural resources tax to be paid of crude oil and natural gas extracted continues to be implemented as gided in Section II, Part V of Circular No. 105/2010/TT-BTC dated 23/7/2010 of the Ministry of Finance.

2. The petroleum contracts issued with the Investment Permit before the Petroleum Law No. 10/2008/QH12, the Law on corporate income tax No. 14/2008/QH12, the Law on corporate income tax amended No. 32/2013/QH13 which have come into effect and are enjoying the preferential corporate income tax under the issued Investment Permit shall continue to enjoy such preferential tax (preferential tax rate and time of exemption or reduction) for the remaining time.

Based on the regulations in the Investment Permit or Decisions of the Prime Minister on the rate and duration of exemption or reduction of corporate income tax, the taxpayers shall determine the amount of tax subject to the tax exemption or reduction, the amount of tax the enterprises must pay upon provisional calculation and finalization of corporate income tax.

The first year with taxable income is the first tax period with incurred taxable income.

The incomes subject to the exemption or reduction of corporate income tax do not include the other income specified in Clause 2, Article 15 of this Circular.

3. Where in international treaties or inter-governmental agreements which the Government of Vietnam has signed, the contracts with guarantee commitments of the Government, there are provisions on tax for the search, exploration and extraction of crude oil and natural gas different from the provisions on tax in this Circular, the payment of tax of organizations and individuals that conduct the search, exploration and extraction of crude oil and natural gas shall comply with the international treaties, the inter-governmental agreements or the guarantee commitments of the Government that have been signed.

Any problem arising during the implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

 

ATTACHED FILE

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


27.226

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.109.159
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!