BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 36/2009/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14/11/2008 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28/11/2003 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thủy lợi phí,
xác nhận diện tích đất được miễn và không được miễn thuỷ lợi phí, việc lập dự
toán, cấp phát, thanh, quyết toán khoản cấp bù thuỷ lợi phí được miễn; việc hỗ
trợ tài chính để thực hiện xử lý xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân
khách quan đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi như sau:
I- MỨC THU THỦY LỢI
PHÍ.
1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với
công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là công
trình ngân sách) được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình thủy lợi và các hoạt động
tương quan để quyết định mức thu cụ thể quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8
điểm d khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức
hợp tác dùng nước làm căn cứ xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy
định của nhà nước gắn với trách nhiệm và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa
công trình thủy lợi của các tổ chức quản lý công trình thủy lợi và phạm vi thu
phí dịch vụ lấy nước với trách nhiệm quản lý, sửa chữa hệ thống kênh nội đồng
của tổ chức hợp tác dùng nước.
2. Mức thủy lợi phí các công trình đầu tư
bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách
nhà nước (sau đây gọi là công trình ngoài ngân sách) quy định tại khoản 4 Điều
19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ- CP do đơn vị quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước. Tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi lập báo cáo diện tích và mức thu thoả thuận để gửi Sở
Tài chính và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định. Sở Tài chính chủ
trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào thực tế nguồn vốn
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, diện tích, biện pháp tưới tiêu, chi phí
quản lý, vận hành công trình thủy lợi để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt mức thủy lợi phí thỏa thuận của từng
công trình thủy lợi.
3. Xác định mức thủy lợi phí: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào kết cấu hệ thống công trình thủy lợi; quy trình và biện
pháp tưới, tiêu; diện tích đất canh tác được tưới, tiêu để làm căn cứ xác định
mức thu, miễn thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn.
4. Căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội của
địa phương và đặc điểm hệ thống công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ
chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng)
do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận.
Mức phí dịch vụ lấy nước thỏa thuận không được cao hơn mức trần do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
2. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
Phạm vi miễn thủy lợi phí được quy định tại
điểm a Khoản 5 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP;
cụ thể là diện tích mặt đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm diện tích:
- Đất, mặt nước được nhà nước giao cho các hộ
gia đình cá nhân;
- Đất, mặt nước được thừa kế, cho, tặng;
- Đất, mặt nước mà các hộ gia đình cá nhân
chuyển nhượng hợp pháp;
- Đất, mặt nước các gia đình, cá nhân được
giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.
Tổng diện tích đất, mặt nước nêu trên của mỗi
hộ, cá nhân nằm trong hạn mức giao đất nông nghiệp thuộc phạm vi được miễn thủy
lợi phí. Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được miễn
thủy lợi phí.
Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo qui định của Chính phủ được miễn thủy lợi
phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt trong hay
vượt hạn mức giao đất.
Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ gia
đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không
thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí.
3. Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí
miễn thuỷ lợi phí:
Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) thực hiện nhiệm
vụ tưới tiêu nước cho diện tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách cấp bù
kinh phí miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:
3.1. Các Công ty nhà nước, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, công ty cổ phần và các
công ty khác tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có giấy phép đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi gồm: Trung
tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
3.3. Các tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản
lý thuỷ nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng nước,
hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành
lập hoặc đồng ý cho thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh, hoặc được
đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động. Cơ quan thành lập, hoặc
đồng ý cho thành lập là Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
thể ủy quyền cho UBND cấp xã nơi đơn vị đóng trụ sở chính quyết định thành lập
hoặc đồng ý thành lập.
3.4 Các tổ chức khác được cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
4. Mức miễn thủy lợi phí: theo quy định tại
tiết b điểm 5 Khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
115/2008/NĐ- CP.
5. Mức cấp bù miễn thủy lợi phí: Theo qui định
điểm a và b khoản 2 Điều 19a bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
115/2008/NĐ-CP.
6. Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí
:
6.1 Ngân sách trung ương cấp kinh phí miễn
thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương 100% số thuỷ lợi phí
được miễn và hỗ trợ kinh phí cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để thanh toán số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị thủy nông địa
phương theo mức:
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được hỗ trợ bằng 100%
số miễn thủy lợi phí quy định tại khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP. Riêng đối với số miễn thủy lợi phí thu theo thỏa
thuận, mức hỗ trợ nhiều nhất bằng 1,2 lần tính theo mức thu của công trình thủy
lợi do ngân sách đầu tư. Phần vượt hơn mức 1,2 lần do ngân sách địa phương đảm
bảo. Đối với kinh phí miễn, giảm thuỷ lợi phí do thiên tai gây mất mùa quy định
tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP do ngân sách địa phương cấp bù.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% được hỗ trợ bằng
50% số miễn thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP. Riêng
số thủy lợi phí thu theo thỏa thuận được tính mức hỗ trợ không quá 1,2 lần mức
thu tính theo công trình nhà nước. Đối với những địa phương có số tăng thu lớn,
có thể đảm bảo được toàn bộ số bù do miễn thuỷ lợi phí thì ngân sách trung ương
không hỗ trợ.
- Đối với những địa phương bị hụt thu ngân
sách do nguyên nhân khách quan hoặc số tăng thu ít, sau khi đã sử dụng hết 50%
số tăng thu ngân sách địa phương và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao để cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thuộc phần
ngân sách địa phương đảm bảo mà vẫn còn thiếu thì ngân sách trung ương hỗ trợ
phần chênh lệch thiếu.
6.2. Ngân sách địa phương cấp kinh phí miễn
thuỷ lợi phí:
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách
địa phương cấp 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi địa phương.
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% ngân sách địa
phương cấp 50% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi địa phương .
- Ngân sách địa phương cấp bù số giữa mức
thuỷ lợi phí thực tế được miễn với mức ngân sách trung ương hỗ trợ (tối đa 1,2
lần) của trường hợp thu thuỷ lợi phí theo thoả thuận .
III. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích
đất được miễn thuỷ lợi phí:
1.1. Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước,
tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản
lý thuỷ nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và
diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy
định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng
miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông
lập.
1.3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ
nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
1.4. Việc xác định diện tích miễn thuỷ lợi
phí gồm cả diện tích tưới tiêu thuộc công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách và công trình ngoài ngân sách phải hoàn thành trước ngày 30/6/2009.
Hàng năm nếu có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ ra quyết định điều
chỉnh, bổ sung.
2. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thuỷ
lợi phí:
2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn đối với các đơn vị
quản lý thuỷ nông trung ương.
2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các
đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.
3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm:
3.1. Tờ trình của đơn vị quản lý thuỷ nông đề
nghị ban hành quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí;
3.2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước
và cấp nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
quận, huyện, hoặc thị xã;
3.3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước, tiêu
nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước (tổ
hợp tác, hợp tác xã...), hộ dùng nước.
Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp
nước kèm theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông;
là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu
nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để lập dự toán kinh
phí cấp bù tiền miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
IV. LẬP, GIAO DỰ
TOÁN.
1. Đối tượng lập dự toán:
Gồm các đơn vị quản lý thuỷ nông được quy
định tại điểm 3 mục II của Thông tư này, cụ thể như sau:
1.1. Các đơn vị quản lý thuỷ nông là công ty
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp
có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập: Lập kế hoạch
tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, dự toán kinh phí
cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù
của từng đơn vị.
- Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp
tỉnh quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính tổng
hợp dự toán chi ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
- Đối với đơn vị quản lý thủy nông trung ương
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính tổng hợp dự toán
chi ngân sách trung ương.
1.2. Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp
huyện quản lý, công ty cổ phần và đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách:
Lập kế hoạch về diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp
tưới, tiêu được miễn thuỷ lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù
số thuỷ lợi phí được miễn gửi cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) và
Phòng Tài chính cấp huyện để tổng hợp dự toán chi báo cáo UBDN cấp huyện.
1.3 Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước
quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp
có thu do Nhà nước quyết định thành lập thì dự toán của tổ hợp tác dùng nước
được gửi cho các đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi nêu trên để tổng hợp trong
kế hoạch chung
2. Phương pháp lập dự toán:
Phương pháp lập dự toán hỗ trợ kinh phí do
miễn giảm thuỷ lợi phí theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn. Một số lưu ý khi lập dự toán:
a) Khi lập dự toán phải căn cứ vào diện tích
( hoặc m3 nước) theo từng biện pháp tưới tiêu phù hợp với quy định miễn thủy
lợi phí do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
b) Dự toán kinh phí cấp bù kinh phí do miễn
thuỷ lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị quản lý
thuỷ nông. Tuỳ thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thuỷ nông, kế hoạch
tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Tổng hợp dự toán:
3.1. Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế)
tổng hợp dự toán bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý
để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương.
3.2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí của
các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gồm cả dự toán cấp bù thuỷ lợi phí được
miễn của tổ chức thuỷ nông do cấp huyện quản lý ( theo mẫu biểu số 1 và số 2
kèm theo Thông tư này) để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Dự toán kinh phí miễn thủy lợi phí chia ra dự toán công trình ngân sách,
công trình ngoài ngân sách và đồng thời chia theo nguồn ngân sách trung ương
đảm bảo, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo:
a) Đối với các địa phương nhận trợ cấp bù
miễn thủy lợi phí 100% hoặc 50% từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
b) Đối với địa phương không phải nhận hoặc
nhận một phần kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách trung ương, dự toán
thuộc phần ngân sách địa phương cấp bù miễn thuỷ lợi phí được tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
3.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính
để tổng hợp chung.
3.4. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán cấp bù
miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương, dự toán cấp bù
miễn thuỷ lợi phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
3.5. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước được
Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính phân bổ mức cấp bù, mức hỗ trợ cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.
4. Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ
nông thuộc diện giao kế hoạch:
4.1. Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh phí bù
miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
kinh phí mục tiêu miễn thuỷ lợi phí cho ngân sách cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì và phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí miễn thuỷ thuỷ lợi phí cho
từng đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương thuộc đối tượng quy định tại điểm 1.1
Mục IV thông tư này.
4.2. Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh,
thành phố về kinh phí hỗ trợ miễn thuỷ lợi phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
dự toán kinh phí cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế). Phòng Nông nghiệp
sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị
thuỷ nông thuộc cấp huyện quản lý.
4.3. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước
được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
Việc giao dự toán phải hoàn thành trước ngày
31/12 năm trước năm kế hoạch.
5. Đặt hàng dịch vụ thủy nông:
Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông (kể cả
các đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách) thuộc diện đặt hàng dịch vụ thủy
nông Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc uỷ quyền cho cơ
quan cấp dưới ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị thủy nông theo pháp luật. Việc ký
hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Các công ty quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần công trình trong hệ
thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
6. Chế độ báo cáo:
6.1. Đối với đơn vị giao dự toán.
Kết thúc năm, đơn vị được giao dự toán phải
báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ quan tài
chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, Sở Tài
chính đối với đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc cấp tỉnh quản lý, Phòng Tài chính
đối với các đơn vị thuộc cấp huyện giao dự toán).
Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để quyết
toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông.
6.2. Đối với đơn vị nhận đặt hàng:
Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận
đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh lý hợp
đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho đơn
vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng quyết toán kinh phí được ngân sách nhà
nước cấp bù thuỷ lợi phí được miễn.
V. CẤP PHÁT, THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối
với đơn vị quản lý thuỷ nông:
a) Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản
lý thuỷ nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan tài chính để làm căn cứ
cấp phát. Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính, đơn vị quản lý
thuỷ nông cấp tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thuỷ nông cấp huyện quản lý
gửi Phòng Tài chính.
b) Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật
Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng
dẫn liên quan. Cụ thể như sau:
- Cấp phát kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn
của ngân sách trung ương cho địa phương, của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn cho
các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách
được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính cấp kinh
phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý 1 cấp 60%
tổng kinh phí và đầu quý 3 cấp 40% kinh phí còn lại. Việc cấp phát thực hiện
bằng lệnh chi tiền.
2. Thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn
đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng:
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được ký giữa cơ
quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, cơ quan tài chính thanh toán kinh phí
cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan đặt hàng
tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo
tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí
theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh
lý.
Đối với các tổ hợp tác dùng nước được phân
cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty thực hiện ứng và thanh
toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức
ứng thanh toán theo tỉ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước ứng và thanh toán.
3. Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí
được miễn:
Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp bù
thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị quản
lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các
khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị
quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích
tưới nước, tiêu nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước
và cấp nước đối với đơn vị nhận đặt hàng.
Cấp huyện phải quyết toán với ngân sách cấp
tỉnh khoản trợ cấp bù miễn thuỷ lợi phí theo quy định quyết toán chương trình
mục tiêu của Luật ngân sách nhà nước.
Đối với các địa phương phải nhận trợ cấp từ
ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải làm báo
cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo chương trình mục
tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù
do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị
quản lý thuỷ nông tại điểm 3 Mục II Thông tư này (trừ các đơn vị thủy nông
trung ương quản lý). Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ
lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm
của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
VI. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
CHO XOÁ NỢ ĐỌNG THUỶ LỢI PHÍ VÀ LỖ DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN.
1. Đối tượng được hỗ trợ cho xoá nợ đọng thuỷ
lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
Công ty nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn làm nhiệm vụ quản lý và khai thác
công trình thuỷ lợi.
2. Thời điểm để xem xét xoá nợ đọng thuỷ lợi
phí và lỗ do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do
nguyên nhân khách quan phát sinh đến ngày 31/12/2007.
3. Nguồn ngân sách hỗ trợ tài chính cho việc
xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và khoản
xoá nợ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã quyết định miễn, giảm
cho các đối tượng. Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn
kinh phí để hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có báo cáo để
Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi
phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ
cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách
quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa
phương.
5. Thời gian hỗ trợ:
Tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước, việc hỗ trợ có thể được thực hiện trong 02 năm 2008 và năm 2009.
Việc cấp phát khoản hỗ trợ nợ đọng thuỷ lợi
phí và lỗ do nguyên nhân khách quan cho các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi được thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền theo quy định hiện
hành.
6. Trình tự hỗ trợ:
6.1 Đối với khoản nợ đọng thuỷ lợi phí :
a) Các công ty quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi căn cứ vào khoản nợ đọng thuỷ
lợi phí của các đối tượng sử dụng nước đến
ngày 31/12/2007 và phân loại các nguyên nhân gây nên nợ đọng thuỷ lợi phí:
- Nợ do khó khăn về kinh tế;
- Nợ do chây ỳ cố tình không chịu nộp;
- Nợ miễn thu thuỷ lợi phí đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định miễn giảm nhưng chưa
cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
- Nợ đọng thuỷ lợi phí do nguyên nhân khác.
b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và
cấp bù:
- Văn bản đề nghị xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và
cấp bù thuỷ lợi phí được xoá;
- Báo cáo tài chính đến ngày 31/12/2007;
- Bản kê chi tiết nợ thuỷ lợi phí của từng
đối tượng, từng năm;
- Bản phân tích nguyên nhân nợ đọng thuỷ lợi
phí.
c) Căn cứ vào báo cáo nợ đọng thuỷ lợi phí
của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác nhận nguyên nhân
nợ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem
xét, quyết định. Đối với các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài
chính kiểm tra và quyết định mức hỗ trợ.
Đối với các trường hợp chây ỳ, cố tình không
chịu nộp thuỷ lợi phí thì các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, kể cả biện pháp cưỡng chế.
6.2. Đối với khoản lỗ do nguyên nhân khách
quan:
a) Các khoản lỗ được xác định là do nguyên
nhân khách quan gồm: Lỗ do thiên tai, địch hoạ, bão lụt, hoả hoạn, sâu bệnh gây
nên, lỗ do chính sách thay đổi.
b) Đối với các khoản lỗ do nguyên nhân chủ
quan, công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải xác định trách nhiệm
của các tập thể, cá nhân có liên quan để yêu cầu bồi thường theo quy định của
pháp luật hiện hành. Chênh lệch giữa số lỗ với số bồi thường của tập thể, cá
nhân, các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập hồ sơ đề nghị hỗ
trợ bù lỗ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị cấp bù lỗ do nguyên nhân khách
quan:
- Tờ trình của công ty quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi;
- Báo cáo tài chính của công ty quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi đến ngày 31/12/2007;
- Bản phân tích nguyên nhân lỗ của công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, xác định trách nhiệm và bồi thường của
tập thể, cá nhân (nếu có).
d) Đối với các công ty quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi trung ương: Căn cứ vào báo cáo tài chính, bản kiểm điểm xác
định nguyên nhân lỗ của các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra xác định
các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan và quyết định mức cấp bù.
Đối với các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi địa phương: Căn cứ báo cáo tài chính, biên bản tự kiểm điểm xác
định nguyên nhân lỗ, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra xác định nguyên nhân lỗ của các công ty khai thác công
trình thuỷ lợi, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định mức cấp bù.
VII. HỖ TRỢ KINH PHÍ
LAO ĐỘNG DÔI DƯ.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà
nước khi thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí phải tổ chức, sắp xếp lại nếu
phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như
lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản công ty nhà nước quy
định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách
đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Nguồn kinh phí
lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư kinh
doanh vốn nhà nứơc. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí lao động
dôi dư thực hiện theo các văn bản hiện hành hướng dẫn Nghị định số 110 /2007/NĐ
- CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư
do sắp xếp lại công ty nhà nước và Quyết định số 113/2008/QĐ - TTg ngày
18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 26/2008/TT/BTC ngày 28/3/2008 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ -
CP ngày 15/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ -
CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|