BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 35-TC/TCT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 1993
|
THÔNG
TƯ
SỐ 35-TC/TCT NGÀY 4-5-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ LÝ
NỢ THUẾ NÔNG NGHIỆP 2 NĂM 1989-1990
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 1275-KTTH ngày 31-3-1993 của Văn phòng Chính phủ về
việc xử lý nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Đối tượng
được xoá nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 bao gồm:
a) Nợ thuế của đồng bào ở vùng
cao, miền núi, vùng kinh tế mới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng
thuộc diện chính sách xã hội mà đời sống còn nhiều khó khăn;
b) Nợ thuế thuộc các địa phương
(huyện, xã) thường xuyên gặp thiên tai và lại gặp thiên tai nặng trong 2 năm
1991-1992, đến nay đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn;
c) Nợ thuế nông nghiệp của các
nông trường, trạm, trại quốc doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp
thuộc 2 năm 1989-1990 là một đơn vị nộp thuế, nhưng đến năm 1991 đã giải thể; từ
năm 1991 đến nay các hộ xã viên, nông trường viên trực tiếp đứng tên trong sổ
thuế của xã và trực tiếp nộp thuế cho nhà nước;
d) Nợ thuế của các hộ nông dân,
nay đã chuyển đi nơi khác làm ăn hoặc cá biệt hộ nông dân không thuộc các đối
tượng nói ở điểm a, b mục này nhưng đời sống quá khó khăn.
2. Đối tượng
không thuộc diện xoá nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 gồm:
a) Số thuế đã thu của nông dân,
nhưng bị các tổ chức, cá nhân chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô... nay phải truy thu
nộp đủ vào ngân sách.
b) Các nông trường, trạm, trại
quốc doanh kể cả do lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và trường học quản
lý gồm nông trường, trạm trại, trại cải tạo, đất của các trường học, các đơn vị
lực lượng vũ trang quản lý dùng vào sản xuất nông nghiệp... các năm 1989, 1990
chưa nộp thuế nông nghiệp cũng coi như nợ thuế, nay phải kê khai tính thuế và nộp
đủ số thuế này.
c) Đơn vị nộp thuế là hợp tác
xã, tập đoàn sản xuất hoặc tổ chức tập thể khác nay vẫn đảm nhiệm nộp thuế
chung, không thuộc những đối tượng đã nói tại điểm a, b mục 1 Thông tư này.
d) Hộ nông dân cá thể, hộ xã
viên, tập đoàn viên trực tiếp đứng tên trong sổ thuế của xã và trực tiếp nộp
thuế cho Nhà nước, mà các hộ này chây ì, dây dưa không chịu nộp thuế và không
thuộc các đối tượng qui định tại mục 1 Thông tư này.
e) Số thuế miễn theo Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh sai đối tượng qui định tại Điều 1 Quyết định số 66-HĐBT
ngày 5-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng được cụ thể tại điểm I Thông tư số
18-TC/TNN ngày 17-3-1990 của Bộ Tài chính.
Phần nợ thuế nông nghiệp 2 năm
1989-1990 thu được giành 100% cho địa phương được hạch toán vào mục 47 (thu
khác) và được điều tiết cho các cấp ngân sách để sử dụng vào mục tiêu phát triển
nông nghiệp.
Tuỳ đặc điểm của mỗi địa phương,
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trích từ 5%-10% số thuế thu được để thù lao cho
những tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia thu nợ thuế.
3. Các bước
tiến hành xử lý nợ thuế và tổ chức thực hiện:
a) Bước 1: Căn cứ vào kết quả kiểm
tra phân loại nợ thuế đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài Chính, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo ngành thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã... kiểm tra lại một lần nữa để xác định đúng số nợ thuế nông nghiệp 2 năm
1989-1990 và chia làm 2 loại: số nợ thuế phải thu và số nợ thuế được xoá như
qui định tại mục 1 và mục 2, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
b) Bước 2: Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố ra quyết định cụ thể về xử lý nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 của
địa phương theo đề nghị của Cục thuế và gửi về Bộ tài chính (Tổng Cục thuế).
Cục thuế hướng dẫn các huyện, thị,
các xã trong việc thi hành quyết định Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Bước 3: Cục thuế giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố lập báo cáo kết quả xử lý nợ thuế 2 năm 1989- 1990 của
địa phương với Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
Trong tổ chức thực hiện phải chú
ý:
1. Quyết định xoá nợ thuế nông
nghiệp 2 năm 1989- 1990 phải đúng với số thuế đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Tài chính. Các trường hợp bổ sung phải đúng đối tượng và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Tài chính.
2. Những trường hợp, đối tượng
được xoá nợ thuế 2 năm 1989- 1990 phải có biên bản và đề nghị của Uỷ ban nhân
dân xã và được Uỷ ban nhân dân huyện duyệt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định theo đề nghị của cục thuế.
Đề nghị xoá nợ thuế của xã phải
có sự tham gia của hội nông dân. Đề nghị xoá nợ thuế của huyện phải được thường
trực Hội đồng nhân dân huyện tham gia ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố.
3. Phải kiểm tra chặt chẽ từng đối
tượng và trường hợp đảm bảo sự công bằng hợp lý trong nội bộ nông dân.
4. Sau khi có quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Cục thuế phải thông báo ngay cho các huyện và thực hiện điều
chỉnh quyết toán kết quả thu thuế năm 1992 nếu trong quyết toán vẫn còn phản
ánh số nợ thuế được xóa của 2 năm 1989-1990.
Trong kế hoạch thu thuế từ năm
1993 trở đi không tính số nợ thuế nông nghiệp được xoá của 2 năm 1989-1990. Số
nợ thuế nông nghiệp 2 năm 1989-1990 thu được do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
điều tiết cho các cấp ngân sách để sử dụng vào các mục tiêu phát triển nông
nghiệp của địa phương.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố chỉ đạo chặt chẽ công tác này, Cục thuế các tỉnh, thành phố coi đây là một
nhiệm vụ trọng tâm phải hoàn thành trong năm 1993. Trong quá trình thực hiện có
vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.