Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng dịch vụ viễn thông

Số hiệu: 35/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 15/03/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Điều 2. Dịch vụ viễn thông thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

Các dịch vụ viễn thông dưới đây thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:

1. Dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của Luật Viễn thông.

Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất lượng, giá cước, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Dịch vụ viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Thông tư này được hiểu theo quy định của Luật Viễn thông, cụ thể:

Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy cập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.

2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu theo hướng dẫn tại Thông tư này:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật viễn thông và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và cơ sở cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.

Cước dịch vụ kết nối viễn thông là khoản doanh thu do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thu được khi cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông với mạng viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.

Đối soát là việc các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đối chiếu để xác nhận lưu lượng kết nối, doanh thu, chi phí về cước dịch vụ kết nối viễn thông với cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.

Dịch vụ viễn thông cước trả sau là các dịch vụ viễn thông do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp mà việc thanh toán của khách hàng thực hiện sau khi sử dụng dịch vụ.

Điều 4. Thuế GTGT đối với cước dịch vụ kết nối viễn thông

1. Hàng tháng, sau khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập hóa đơn GTGT và thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành. Thời hạn hoàn thành việc đối soát thực hiện theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

2. Trường hợp các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoàn thành đối soát chậm dẫn đến lập hoá đơn GTGT cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông sau thời hạn trên thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành. Thời điểm tính phạt chậm nộp thuế GTGT kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cước dịch vụ kết nối viễn thông phải hoàn thành việc đối soát.

Ví dụ:

Thời hạn tối đa hoàn thành đối soát và lập hoá đơn cước dịch vụ kết nối viễn thông di động của tháng 4/2011 của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A là hết ngày 30/06/2011.

- Trường hợp ngày 05/06/2011 cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A hoàn thành đối soát và lập hoá đơn GTGT thì thực hiện khai, nộp thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6/2011, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 20/07/2011.

- Trường hợp, ngày 25/07/2011 cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A mới hoàn thành đối soát, lập hoá đơn GTGT cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông di động của tháng 4/2011 và khai, nộp thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A bị xử phạt vi phạm pháp luật thuế theo quy định hiện hành.

Điều 5. Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông của cơ sở kinh doanh

1. Đối với hàng hoá (bao gồm: máy móc, thiết bị, vật tư) và dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ liên quan đến tiếp khách, giao dịch, điện, nước, xăng dầu và trang thiết bị văn phòng phục vụ cho việc vận hành của trụ sở chính, đơn vị hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn với trụ sở chính) cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai thuế GTGT đầu vào như sau:

Phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc kinh doanh dịch vụ viễn thông nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập Bảng phân bổ giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (chưa có thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính. Căn cứ giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (chưa có thuế GTGT), số thuế GTGT được phân bổ, đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính khai vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào để khai thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.

Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông phân bổ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính được xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông phân bổ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, trụ sở chính

=

Doanh thu phát sinh tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, trụ sở chính

x

Tổng số thuế GTGT đầu vào được phân bổ

Tổng doanh thu tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính

Trong đó:

- Doanh thu phát sinh tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, trụ sở chính là doanh thu chưa có thuế GTGT tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, trụ sở chính của tháng liền trước tháng thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.

- Tổng doanh thu tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính là tổng doanh thu chưa có thuế GTGT tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc và tại trụ sở chính cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông (không bao gồm doanh thu nội bộ) của tháng liền trước tháng thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.

- Tổng số thuế GTGT đầu vào được phân bổ là số thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông của cơ sở kinh doanh theo hoá đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn với trụ sở chính được khai tại trụ sở chính. Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn với trụ sở chính đăng ký khai, nộp thuế GTGT độc lập với trụ sở chính thì thuế GTGT đầu vào phân bổ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc đó được khai tại đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với số thuế GTGT đầu vào được phân bổ.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập Bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cho Tổng cục Thuế, Cục thuế địa phương (nơi đơn vị hạch toán phụ thuộc đăng ký thuế) và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời gửi Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (trong đó, nêu rõ giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (chưa có thuế GTGT) và số thuế GTGT đầu vào) để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông của cơ sở kinh doanh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính trước ngày thứ hai mươi của tháng sau tháng thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam làm căn cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính.

Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện số thuế GTGT đầu vào được phân bổ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc và trụ sở chính để khấu trừ khác với số thuế đã phân bổ thì số thuế GTGT đầu vào điều chỉnh được cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khai với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.

2. Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua vào để đầu tư cho trụ sở chính và thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư được khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành.

Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua vào để đầu tư cho đơn vị hạch toán phụ thuộc được khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành.

Điều 6. Khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau

Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:

- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.

- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Trường hợp tổng số thuế GTGT phải nộp (theo tỷ lệ 2%) tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tự phân bổ số thuế GTGT nộp tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc như sau: số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông.

 Số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính được xác định bằng số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính trừ (-) tổng số thuế GTGT đã nộp tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc” theo mẫu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư này) cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một (01) bản Bảng phân bổ theo mẫu số 02 tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 02, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và từng địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế ghi rõ nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đăng ký khai thuế và địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không phát sinh số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không phải nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

 Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A trụ sở tại TP. Đà Nẵng kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau có 2 chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau.

Trong kỳ tính thuế tháng 6/2011, Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A xác định được: doanh thu (chưa có thuế GTGT) của dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa bàn tỉnh Quảng Trị là 10 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%) và tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 30 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%). Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là 1 tỷ đồng.

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại tỉnh Quảng Trị là: 10 tỷ x 2% = 0,2 tỷ đồng.

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại tỉnh Thừa Thiên Huế là : 30 tỷ x 2% = 0,6 tỷ đồng.

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại TP. Đà Nẵng là : 1 tỷ0,2 – 0,6 tỷ = 0,2 tỷ đồng.

Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A trụ sở tại TP. Đà Nẵng kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau 3 chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau.

- Trong kỳ tính thuế tháng 7/2011, Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A xác định được: doanh thu (chưa có thuế GTGT) của dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa bàn TP. Đà Nẵng là: 60 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%), tại tỉnh Quảng Trị là 10 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%) và tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 30 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%). Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là 0,5 tỷ đồng.

Theo nguyên tắc nộp thuế GTGT tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu như hướng dẫn tại Thông tư này đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A xác định số thuế phải nộp cho tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế là:

(10 tỷ + 30 tỷ ) x 2% = 0,8 tỷ > 0,5 tỷ (Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính )

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp tại các địa phương như sau:

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại tỉnh Quảng Trị là:

0,5 tỷ x 10 tỷ/(60 tỷ + 10 tỷ + 30 tỷ) = 0,05 tỷ đồng.

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại tỉnh Thừa Thiên Huế là :

0,5 tỷ x 30 tỷ/(60 tỷ + 10 tỷ + 30 tỷ) = 0,15 tỷ đồng.

Số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A phải nộp tại TP. Đà Nẵng là: 0,5 tỷ - 0,05 tỷ - 0,15 tỷ = 0,3 tỷ đồng.

Ví dụ 3: Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A trụ sở tại TP. Đà Nẵng kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau có 2 chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau.

Trong kỳ tính thuế tháng 8/2011, Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A xác định được: doanh thu (chưa có thuế GTGT) của dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa bàn tại địa bàn tỉnh Quảng Trị là 10 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%) và tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 30 tỷ đồng (thuế suất thuế GTGT là 10%). Tại trụ sở chính không phát sinh thuế GTGT phải nộp trong kỳ (theo tờ khai 01/GTGT) .

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A không phải nộp thuế GTGT tại tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 7. Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cùng tham gia cung cấp dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông; cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh viễn thông lập hoá đơn GTGT, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu theo hoá đơn GTGT; việc phân chia doanh thu nội bộ giữa cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ để quản lý nội bộ, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp thì khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông nội bộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không lập hoá đơn GTGT và không khai, nộp thuế GTGT.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2011.

2. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế GTGT và quản lý thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết./.

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL(3b)).Giang

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
---------

No. 35/2011/TT-BTC

Hanoi, March 15, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING SOME CONTENTS ON VALUE-ADDED TAX ON TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/ QH12 on Value-Added Tax;
Pursuant to November 29. 2006 I .aw No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to November 23. 2009 Law No. -41/ 2009/QH12 on Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8. 2008. detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-Added Tax:
Pursuant lo the Government s Decree No. 85/ 2007/ND-CP of Max 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 106/20W/ND-CP of October 28. 2010, (unending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on lax Administration, and Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8. 2008, detailing a number of articles of the Law on Personal IncomeTax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27. 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides some contents on value added tax on telecommunications services as follows:

Article 1. Scope and subjects of application

This Circular guides some contents on value-added tax (VAT) on telecommunications services of telecommunication service businesses.

Article 2. Telecommunications services not subject to VAT

The following telecommunications services are not subject to VAT:

1. Public telecommunications services as defined by the Law on Telecommunications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Telecommunications services from overseas into Vietnam (incoming direction).

Article 3. Interpretation of terms

1. The terms and phrases referred to this Circular are construed under the Law on Telecommunications, specifically

Telecommunications services arc services of sending, transmitting, receiving and processing information between two or among a group of service users, including basic services and value-added services.

Telecommunications connection is the physical and logic connection of telecommunications networks through which users of telecommunications services of one network can access users or services of another and vice versa.

2. The terms and phrases below shall be construed under the guidance in this Circular:

Telecommunications service businesses include enterprises established under Vietnamese law. licensed to provide telecommunications services for commercial purposes under the Law on Telecommunications, and units attached to these businesses.

Telecommunications service businesses include those providing services with network infrastructure and those providing services without network infrastructure.

Telecommunications connection service charge means an amount collected by telecommunications service businesses when providing the service of telecommunications connection with the telecommunication network of another telecommunications service business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Postpaid telecommunications services arc telecommunications services provided by telecommunications service businesses for which customers pay charges after using such services.

Article 4. VAT on telecommunications connection service charges

1. Monthly, after completing the comparison of figures on telecommunications connection service charges, telecommunications service businesses shall make out value-added invoices and declare and pay VAT according to current regulations. The time limit for completing the comparison complies with economic contracts between telecommunications service businesses but must not exceed 2 months counting from the month in which telecommunications connection service charges arise.

2. In case a telecommunications service business completes the comparison late, resulting in the making out of value-added invoices for the provision of telecommunications connection service after the above time limit, it shall be sanctioned for such tax-related violation undercurrent regulations. The time for calculating fines on late VAT payment is the date following the deadline for submission of tax declaration dossiers for telecommunications connection service charges of which the comparison is completed late.

Example:

The deadline for completing the comparison and making out of invoices on mobile telecommunications connection service charges arising in April 201 1 of telecommunications service business A is June 30. 2011.

- In case business A completes the comparison and makes out value-added invoices on June 5. 2011. it shall declare and pay VAT for the tax period of June 2011. and submit a VAT declaration dossier not later than July 20. 2011.

- In case only on July 25. 2011. can it complete the comparison and make out value-added invoices on mobile telecommunications connection service provision in April 2011. and declare and pay VAT. it shall be fined for such tax-related violation under current regulations.

Article 5. Input VAT on goods and services purchased by telecommunications service businesses for investment in their entire telecommunications infrastructure systems

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

They shall allocate VAT amounts on purchased goods and services to dependent cost-accounting units that provide commercial telecommunications services and pay VAT by the credit method, for VAT declaration, credit and refund at local tax offices that directly manage such units.

Monthly, they shall draw up tables of allocation of the value of purchased goods and services (exclusive of VAT), input VAT amounts allocated to their dependent cost-accounting units and head offices. Based on the value of purchased goods and services (exclusive of VAT) and allocated VAT amounts, these units and head offices shall declare them in statements of invoices and documents on purchased goods and services for declaring input VAT under current regulations.

Input VAT on goods and services purchased by a telecommunications service business for investment in its entire telecommunications infrastructure system, which is allocated to its dependent cost-accounting units and head office shall be determined according to the following formula:

 

Input VAT allocated to a dependent cost accounting unit or head office

=

Revenues arising at a dependent cost- accounting unit or head office

x

Total input VAT amount allocated

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In which:

- Revenues arising at a dependent cost-accounting unit or head office arc VAT-exclusive revenues at a dependent cost-accounting unit or head office of the month preceding the month in which input VAT is allocated.

- Total revenues at dependent cost-accounting units and head office are total VAT-exclusive revenues at dependent cost-accounting units and head office (excluding internal revenues) of the month preceding the month in which input VAT is allocated.

- Total input VAT amount allocated is the VAT amount on goods and services purchased by a telecommunications service business for investment in its entire telecommunications infrastructure system as evidenced in value-added invoices and documents on VAT payment for imports, and documents on VAT payment for foreign parties, which, as guided by the Ministry of Finance, are applicable to foreign organizations and individuals doing business or earning incomes in Vietnam.

Input VAT amounts allocated to dependent cost-accounting units based in the same locality with the head office shall be declared by the head office If such a dependent cost-accounting unit has registered to declare and pay VAT independently from the head office, the input VAT amount allocated lo such unit shall be declared by the unit itself.

The head office and dependent cost-accounting units of a telecommunications service business may have their allocated input VAT amounts credited and refunded under current regulations.

Telecommunications service businesses shall draw up tables of allocation of input VAT to dependent cost-accounting units and head office (form No. 01 enclosed with this Circular - not primed herein) and send them to the General Department of Taxation, provincial-level Tax Departments (of localities with which dependent cost-accounting units have registered to pay lax) and dependent cost-accounting units, and at the same time send statements of invoices and documents on purchased goods and services (clearly indicating the VAT-exclusive value of purchased goods and services and input VAT amounts.) for investment in their entire telecommunications infrastructure systems, to lax offices managing their head offices before the 20th of the month following the month of allocation of input VAT.

Telecommunications service businesses shall take responsibility for the lawfulness of value-added invoices of purchased goods and services, documents on VAT payment for imports, and documents on VAT payment for foreign parties, which, as guided by the Ministry of Finance. are applicable to foreign organizations and individuals doing business or earning incomes in Vietnam, as the basis for allocating input VAT to their dependent cost-accounting units and head offices.

If detecting, through inspection, that input VAT amounts allocated to their dependent cost-accounting units and head offices for credit are different from those already allocated, telecommunications service businesses shall declare adjusted input VAT amounts to tax offices directly managing their head offices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Input VAT on goods and services purchased by dependent cost accounting units of telecommunications service businesses for investment in their own units shall be declared, credited and refunded undercurrent regulations.

Article 6. Declaration and payment of VAT for postpaid telecommunications services

In case a telecommunications service business commercially provides postpaid telecommunications services in provinces and/or centrally run cities Other than that in which its head off ice is based and establishes dependent cost-accounting branches that pay VAT by the credit method and join in providing these telecommunications services in such localities, it shall declare and pay VAT for these postpaid telecommunications services as follows:

- It shall declare VAT on revenues from postpaid telecommunications services of the entire business to the tax office directly managing its head office.

- It shall pay VAT in the locality in which its head office is based and in the localities in which its dependent cost-accounting branches are based.

VAT amounts payable in the localities in which its dependent cost-accounting branches are based shall be determined to be 2% (for postpaid telecommunications services subject to the VAT rate of 10% ) of revenues (exclusive of VAT) from postpaid telecommunications services in these localities.

In case the total VAT amount (2%) payable in the localities in which dependent cost-accounting branches are based is bigger than the VAT amount payable by the telecommunications ser\ ice business at its head office, such business shall itself allocate the VAT amounts paid in the localities in which its dependent cost-accounting branches are based as follows: The VAT amount payable in the locality in which a dependent cost-accounting branch is based shall be determined to be (=) the VAT amount payable by the telecommunications service business at its head office multiplied (\) by the percentage ('}'() between (he revenue based on VAT exclusive prices of postpaid telecommunications services provided in the locality in which the dependent cost-accounting branch is based and total revenue based on VAT-exclusive prices of these services of the entire business.

The VAT amount payable in the locality in which the head office is based shall be determined to be the VAT amount payable by the telecommunications service business at its head office less(-) the total VAT amount payable in the localities in which its dependent cost-accounting units are based.

A telecommunications service business shall draw up a table of allocation of VAT amounts for postpaid telecommunications services in the locality in which its head office is based and in localities in which its dependent cost-accounting branches are based according to form No. 02 (enclosed with this Circular - not printed herein ) and send it together with its tax declaration dossier to its managing tax office, and concurrently send copies of this table lo lax offices directly managing its dependent cost-accounting branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A telecommunications service business which has no VAT amount to be paid at its head office does not have to pay VAT for postpaid telecommunications services in the localities in which its dependent cost-accounting branches are based.

Example 1: Telecommunications service business A bases its head office in Da Nang city, It commercially provides postpaid telecommunications services and sets up 2 dependent cost-accounting branches that pay VAT by the credit method in Quang Tri and Thua Thien Hue provinces for jointly providing these services.

In the tax period of June 2011. it can determine its revenues (exclusive of VAT) from postpaid telecommunications services in Quang Tri and Thua Thien Hue provinces as follows: VND 10 billion (at the VAT rale of 109; ) and VND 30 billion (at the VAT rate of 10%). respectively. The VAT amount payable at its head office (according to form No. 01/GTGT) is VND 1 billion in this period.

The VAT amount to be paid in Quang Tri province is: VND 10 billion x 2% = VND 0.2 billion.

The VAT amount lo be paid in Thua Thien Hue pro\ ince is: VND 30 billion X 2% = VND 0.6 billion.

The VAT amount lo be paid in Da Nang city is: VND 1 billion-VND 0.2 billion-VND 0.6 billion = VND 0.2 billion.

F.xample 2: Telecommunications service business A bases its head office in Da Nang city. It commercially provides postpaid telecommunications services and sets up 3 dependent cost-accounting branches that pay VAT by the credit method in Da Nang city and Quang Tri and Thua Thien Hue provinces for jointly providing these services.

- In the lax period of July 2011. it can determine its revenues (exclusive of VAT) from postpaid telecommunications services in Da Nang city and Quang Tri and Thua Thien Hue provinces as follows: VND 60 billion (at the VAT rate of 10':; ). VND 10 billion (at the VAT rate of 10%). and VND 30 billion fat the VAT rate of 10%). respectively. The VAT amount payable al its head office (according to form No. 01/GTGT) is VND 0.5 billion in this period.

According to the principle of payment of VAT at 2% of revenues in localities as guided in this Circular for postpaid telecommunications services subject lo VAT al the rate of 10%, business A shall determine the payable tax amounts for Quang Tri and Thua Thicn Hue provinces as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

So, it shall allocate by itself the VAT amounts to be paid in the localities as follows:

The VAT amount to be paid in Quang Tri province is: VND 0.5 billion x VND 10 billion/ (VND 60 billion + 10 billion + 30 billion) = VND 0.05 billion.

The VAT amount to be paid in Thua Thien Hue province is: VND 0.5 billion x VND 30 billion/(VND 60 billion + 10 billion + 30 billion) = VND 0.15 billion.

The VAT amount to be paid in Da Nang city is: VND 0.5 billion - VND 0.05 billion - VND 0.15 billion = VND 0.3 billion.

Example 3: Telecommunications service business Abases its head office in Da Nang city. It commercially provides postpaid telecommunications services and sets up 2 dependent cost-accounting branches that pay VAT by the credit method in Quang Tri and Thua Thien Hue provinces for jointly providing these services.

In the tax period of August 2011, it can determine its revenues (exclusive of VAT) from postpaid telecommunications services in Quang Tri and Thua Thien Hue provinces as follows: VND 10 billion (at the VAT rate of 10%) and VND 30 billion (at the VAT rate of 10%), respectively. No VAT amount arises at its head office (according to form No. 01/GTGT) in this period.

In this case, business A does not have to pay VAT in Quang Tri and Thua Thien Hue provinces.

Article 7. VAT on revenues from the provision of telecommunications services internally divided within telecommunications service businesses

In case telecommunications services are jointly provided by a telecommunications service business and its dependent cost-accounting units and all of their production and business results and enterprise income tax are accounted solely at the business, the business or its dependent cost-accounting units shall make out value-added invoices, collect money from customers and declare and pay VAT on such revenues according to value-added invoices; the division of revenues between the business and its dependent cost-accounting units and among these units only aims to serve internal management and business administration upon division of internal telecommunications service revenues; the business does not need to make out value-added invoices and declare and pay VAT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect on May 1, 2011.

2. Contents not guided in this Circular and others not contrary to this Circular comply with current regulations on value-added tax and tax administration.

Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for settlement.-

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 35/2011/TT-BTC ngày 15/03/2011 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.265

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.89.42
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!