|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 200/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
Số hiệu:
|
200/2009/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
15/10/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
200/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM
ĐỊNH HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Chuyển giao công
nghệ;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1799/BKHCN-ĐTG
ngày 23/7/2009 và Công văn 2242/KHCN-ĐTG ngày 08/9/2009, Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao
công nghệ như sau:
Điều 1. Đối
tượng thu
Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao
công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ
đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại
Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ phải nộp phí thẩm
định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức
thu
Mức thu phí thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
1. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ để đăng ký:
a) Đối với các Hợp đồng chuyển
giao công nghệ đăng ký lần đầu thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển
giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không
dưới 03 (ba) triệu đồng.
b) Đối với các Hợp đồng chuyển
giao công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển
giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của
Hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu
không dưới 02 (hai) triệu đồng.
2. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao qua hai bước chấp thuận (cấp phép sơ bộ) và cấp Giấy phép chuyển giao công
nghệ;
a) Mức thu phí thẩm định đối với
xem xét, chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) là 10 (mười) triệu đồng.
b) Mức thu phí thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ để cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ
lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu
đồng.
Điều 3. Thu,
nộp, quản lý và sử dụng
Phí thẩm định Hợp đồng chuyển
giao công nghệ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như
sau:
1. Cơ quan nhà nước có chức năng
thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Nghị định số
133/2008/NĐ-CP được thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi
là cơ quan thu phí). Cơ quan thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí theo nội dung
chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương
cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định),
bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, nhân viên của cơ quan thu phí;
b) Chi cho công tác thẩm định, gồm:
- Chi phí kiểm tra, thẩm định
công nghệ của các Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Chi trả tiền thù lao thuê
chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định;
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp
Hội đồng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thẩm định, thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,
điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và không trùng với
chi phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan.
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu
phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện việc thẩm định, thu phí;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí;
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn
vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi
đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải
quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí
chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ
quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm
định, thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
2. Tổng số tiền phí thực thu được,
sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn
lại (50%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC này
28/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề
cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 200/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No. 200/2009/TT-BTC
|
Hanoi, October 15, 2009
|
CIRCULAR PROVIDING
FOR CHARGE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FOR
EVALUATION OF TECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS Pursuant to the Law on
Technology Transfer;
Pursuant to the Government's Decree No. 133/2008/ND-CP of December 31, 2008,
detailing and guiding a number of articles of the Law on Technology Transfer;
Pursuant to the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the Ordinance on Charges and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of
March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government's
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008.
defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
After obtaining the Science and Technology Ministry's opinion in Official
Letter No. 1799/BKHCN-DTG of July 23, 2009, and Official Letter No.
2242/KHCN-DTG of September 8, 2009, the Ministry of Finance provides for charge
rates and the collection, remittance, management and use of charges for
evaluation of technology transfer contracts as follows: Article 1. Charge payers Domestic and foreign
organizations and individuals, when submitting dossiers of application for a
certificate of registration for a technology transfer contract or a certificate
of registration for modification or supplementation of a technology transfer
contract or dossiers of application for approval of technology transfer and
grant of a technology transfer permit, for technologies on the list of those
restricted from transfer prescribed in the Government's Decree No.
133/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing and guiding the implementation
of a number of articles of the Law on Technology Transfer, shall pay charges
for evaluation of technology transfer contracts under this Circular. Article 2. Charge rates The rates of charges for
evaluation of technology transfer contracts are specified as follows: 1. The rates of charges for
evaluation of technology transfer contracts for registration: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b/ For a technology transfer
contract registered for its modification or supplementation, the evaluation
charge will be calculated at the rate of 0.1% (one-thousandth) of the total
value of the modified or supplemented contract, which, however, must neither be
lower than VND 2 (two) million nor exceed VND 5 (five) million. 2. The rates of charges for
evaluation of contracts on the transfer of technologies on the list of
technologies which are restricted from transfer and subject to two-step
approval (preliminary licensing) and grant of a technology transfer permit: a/ The rate of evaluation
charges for consideration and approval of technology transfer (preliminary
licensing) is VND 10 (ten) million; b/ The rate of charges for
evaluation of technology transfer contracts for grant of a technology transfer
permit is calculated at the rate of 0.1% (one-thousandth) of the total value of
the technology transfer contract, which, however, must neither be lower than
VND 3 (three) million nor exceed VND 10 (ten) million. Article 3. Collection,
remittance, management and use Charges for evaluation of
technology transfer contracts constitute a state budget revenue which is
managed and used as follows: 1. State agencies competent to
evaluate technology transfer contracts prescribed in the Government's Decree
No. 133/2008/ND-CP are entitled to collect charges for evaluation of technology
transfer contracts (below referred to as charge-collecting agencies).
Charge-collecting agencies may retain 50% (fifty percent) of collected charge
amounts to cover expenses for evaluation and charge collection, specifically: a/ Payment for individuals
directly performing the evaluation and charge collection: salaries,
remuneration and salary-based allowances and contributions as prescribed
(except salaries for cadres and civil servants salaried from the state budget
under regulations), and extra-work allowances for cadres and employees of
charge-collecting agencies; b/ Expenses for evaluation work,
including: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Expenses for payment of
remuneration for experts who are hired to conduct examination and evaluation,
write comments on evaluation reports: - Expenses for conferences,
seminars and meetings of the council for evaluation of technology transfer
contracts. c/ Expenses in direct service of
evaluation and charge collection work such as stationery, office supplies,
communication, electricity, water and working-trip allowances according to
current criteria other than expenses for regular operations of
charge-collecting agencies. d/ Expenses for regular repair
and overhaul of properties, machinery and equipment in direct service of
evaluation and charge collection work; depreciation of fixed assets used for
the evaluation and charge collection: e/ Expenses for procurement of
supplies, raw materials and other expenses directly related to the evaluation
and charge collection; f/ Expenses for bonus and
welfare for cadres and employees directly engaged in the evaluation and charge
collection, which shall be paid on the principle that each person may receive
an average amount not exceeding 3 (three) months' paid wage, if the collected
charge amount of the current year is higher than that of the preceding year or
2 (two) months" paid wage, if the collected charge amount of the current
year is lower than or equal to that of the preceding year, after covering all
expenses specified at Points a, b, c, d and e of this Clause. Annually, charge-collecting
units shall make finalization of actual revenues and expenditures. After making
finalization under regulations, any-unused charge amounts may be carried
forward to the subsequent year for further spending according to regulations.
Charge amounts retained by charge-collecting agencies to cover expenses for
evaluation and charge collection work will not be reflected in the state
budget. 2. After deducting deductible
amounts at the rate prescribed in Clause 1 of this Article, charge-collecting
agencies shall remit the remainder (50%) into the state budget (according to
the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current
state budget index). Article 4. Organization
of implementation ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Other matters related to the
collection, remittance, management and use of charges, charge receipts and
publicization of charge collection regulations not yet stated in this Circular
comply with the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24,
2002, Circular No. 45/2006AT-BTC of May 25, 2006. amending and supplementing
Circular No. 63/ 2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the laws on charges and
fees; Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, and Circular No. 157/
2009/TT-BTC of August 6, 2009, guiding a number of articles of the Law on Tax
Administration and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007,
detailing the Law on Tax Administration. 3. Any problems arising in the
process of implementation should be reported to the Ministry of Finance for
study and additional guidance.- FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 200/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
8.150
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|