|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 18/2005/TT-BTC Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 119/2003/TT-BTC
Số hiệu:
|
18/2005/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
08/03/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 18/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2005/TT-BTC NGÀY 8
THÁNG 3 NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 119/2003/TT-BTC
NGÀY 12/12/2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2003/NĐ-CP
NGÀY 04/12/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ công văn số 1287/VPCP-KTTH ngày 19/3/2004 của Văn phòng
Chính phủ đính chính về thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế TTĐB
và công văn số 227/VPCP-KTTH ngày 14/1/2005 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ về thuế TTĐB đối với ô tô dưới 24 chỗ ngồi nhập khẩu
vào khu chế xuất;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong
Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung Mục II, Phần A như sau:
1.1. Sửa đổi điểm 1, Mục II, Phần A thành điểm 1 mới như sau:
- "1. Hàng
hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả
hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán
cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá
thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng
minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán
hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng
hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Chứng từ thanh
toán qua Ngân hàng.
Cơ sở sản xuất
hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy
phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế
TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB."
1.2. Sửa đổi điểm 8, Mục II, Phần A thành điểm 8 mới như sau:
"8. Hàng hoá
từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới
24 chỗ ngồi.
Hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại
các điểm 4, 5, 6, 7 và 8 nêu trên được thực hiện như quy định về giải quyết
không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu".
1.3. Bổ sung vào cuối Mục II, Phần A điểm 10 mới như sau:
"10. Xe chở
người chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể thao không tham gia
giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ."
2.
Sửa đổi điểm 3, Mục I, Phần B thành điểm 3 mới như sau:
"3. Đối với
hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có
thuế giá trị gia tăng (GTGT) của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như
sau:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá
gia công
|
=
|
Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công
1+ Thuế suất thuế TTĐB"
|
3.
Bổ sung vào cuối Mục II, Phần B điểm 5 mới như sau:
"5. Mức thuế
suất 25% áp dụng đối với xe ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (bao gồm cả xe thiết
kế vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam)"
4.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2đ, Mục I, Phần C thành điểm 2đ mới như sau:
"Cơ sở kinh
doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước
thì trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB
thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán
chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:
Giá tính
thuế TTĐB
|
=
|
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
1+ Thuế suất thuế TTĐB
|
Trường hợp cơ sở
xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định
giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì cơ quan thuế
ấn định giá tính thuế TTĐB theo quy định tại điểm 8đ, Phần D Thông tư số
119/2003/TT-BTC ."
5.
Sửa đổi điểm 5a, Mục I, Phần C thành điểm 5a mới như sau:
"5. Quyết
toán thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy
định sau:
a. Cơ sở sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB
hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế
phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu
quyết toán thuế (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ
quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương
lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với
năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế TTĐB theo năm dương lịch. Thời hạn
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất
không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Trường hợp cơ sở sản
xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương với nơi sản xuất,
khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ
sở phụ thuộc bán ra.
Cơ sở có hàng hoá
gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế
nơi sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải nộp số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất
không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được
trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định".
6.
Bổ sung, sửa đổi điểm 2, Phần D như sau:
"2. Thông báo
thuế, thông báo chậm nộp thuế, nộp phạt, xử lý vi phạm:
2.1. Thông báo số
thuế phải nộp đối với đối tượng là cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá
đơn, chứng từ; đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định. Thông báo
nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 3 ngày so với ngày phải nộp thuế
ghi trên thông báo (theo mẫu Thông báo số 03/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số
119/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính). Thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng.
2.2. Thông báo,
đôn đốc các cơ sở kinh doanh chưa gửi tờ khai thuế, quyết toán thuế tiêu thụ đặc
biệt đúng thời hạn quy định.
2.3. Thông báo số
tiền thuế chậm nộp và tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17
của Luật thuế TTĐB.
2.4. Thời hạn tính
phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp thuế được tính:
- Kể từ ngày 26 của
tháng tiếp theo đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Kể từ ngày 1 của
tháng tiếp sau đối với đối tượng nộp thuế là hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
- Kể từ ngày sau
ngày phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu.
2.5. Áp dụng các
biện pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 4, Điều 17 của Luật thuế TTĐB để bảo đảm
thu đủ số thuế, số tiền phạt. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp xử lý hành
chính về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, tiền
phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
pháp luật."
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Những quy định tại Thông tư số
119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
Thông tư 18/2005/TT-BTC sửa đổi Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANC
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
18/2005/TT-BTC
|
Hanoi, March 8, 2005
|
CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No.
119/2003/TT-BTC OF DECEMBER 12, 2003 WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE
GOVERNMENT’S DECREE No. 149/2003/ND-CP OF DECEMBER 4, 2003 DETAILING THE
IMPLEMENTATION OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING
A NUMBER OF ARTICLES OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW Pursuant to May 20, 1998
Special Consumption Tax (SCT) Law No. 05/1998/QH10;
Pursuant to June 17, 2003 Law No. 08/2003/QH11 Amending and Supplementing a
Number of Articles of the SCT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003
detailing the implementation of the SCT Law and the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the SCT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
Pursuant to the Government Office’s Official Dispatch No. 1287/VPCP-KTTH of
March 19, 2004 correcting the time limit for business establishments to submit
SCT settlements and Official Dispatch No. 227/VPCP-KTTH of January 14, 2005
announcing the Prime Minister’s opinions on SCT on cars of under 24 seats
imported into export-processing zones,
The Finance Ministry hereby guides the amendments and supplements to a number
of points in its Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003 guiding the
implementation of the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4,
2003 as follows: 1. To amend and supplement
Section II of Part A as follows: 1.1. To amend Point 1, Section
II of Part A into new Point 1 as follows: “1. Goods, including those sold
to, or processed for, export-processing enterprises, excluding cars of under 24
seats sold to export-processing enterprises, which are directly exported to foreign
countries by production and/or processing establishments. Establishments that have
SCT-free goods prescribed at this Point must have dossiers proving that their
goods have been actually exported, concretely as follows: - Goods sale contracts or contracts
on processing for foreign countries. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Export goods declarations with
the customs offices’ certification that goods have been exported. - Via-bank payment vouchers. Establishments producing
SCT-liable goods that conduct temporary export for re-import under the permits
for temporary export for re-import, during the period of non-payment of export
tax, import tax under the prescribed regime, shall not have to pay SCT when
conducting the re-import thereof, but have to pay SCT when selling such goods.” 1.2. To amend Point 8, Section
II of Part A into new Point 8 as follows: “8. Goods imported from foreign
countries into export-processing zones and/or export-processing enterprises,
excluding cars of under 24 seats. The dossiers, order and
competence for non-collection of SCT for cases prescribed at Points 4, 5, 6, 7
and 8 above shall comply with the regulations on import tax non-collection and
exemption under the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax.” 1.3. To add Point 10 to the end
of Section II of Part A as follows: “10. Passenger cars exclusively
used in recreation, entertainment and sport areas, which do not join in traffic
under the provisions of the Road Traffic Law.” 2. To amend Point 3, Section
I of Part B into new Point 3 as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. SCT
Sans-VAT sale prices set by
calculation
the processee-establishments
prices for
=
—————————————
processed
1 + SCT rate”
goods 3. To add Point 5 to the end
of Section II of Part B as follows: “5. The tax rate of 25% shall
apply to cars of between 16 and under 24 seats (including cars designed for transporting
both passengers and cargoes, and assorted lambrettas). 4. To amend and supplement
Point 2e, Section I of Part C into new Point 2e as follows: “For exporting establishments
that purchase goods for export but do not export such goods and sell them in
the country, within 5 days after selling the goods, they must declare and fully
pay SCT on behalf of production establishments. SCT calculation prices in this
case shall be the sans-SCT and -VAT sale prices, which are
specifically determined as follows:
Sans-VAT domestic sale prices set
SCT
by the exporting establishments
calculation
=
—————————————————
prices
1 + SCT rate In cases where the exporting
establishments declare the sale prices (inclusive VAT and SCT) for use as basis
for determining SCT calculation prices as 10% lower than the market sale
prices, the tax offices shall set SCT calculation prices according to the
provisions of Point 8e, Part D of Circular No. 119/2003/TT-BTC.” 5. To amend Point 5a, Section
I of Part C into new Point 5a as follows: “5. SCT settlement: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Establishments producing
goods and/or providing services, which are subject to SCT, must make annual SCT
settlement with the tax offices. The establishments must fully declare the
norms on the payable tax amounts, the amounts already paid, the outstanding
amounts or the overpaid amounts by the time of settlement according to the set
tax settlement form and send them to the tax offices within the prescribed time
limits. The tax settlement year shall be the calendar year; in cases where the
business establishments are allowed to apply a financial settlement year other
than the calendar year, they shall still have to make SCT settlement according
to the calendar year. The time limit for production/business establishments to
submit the tax settlements to the tax offices shall be sixty days, counting
from December 31 of the tax settlement year. In cases where production
establishments sell goods via their branches or attached units in localities
other than the places of production, the tax settlement shall be based on the
actual sale turnovers of such branches and attached units. Both processee-establishments
and processor-establishments must make SCT settlement with the tax offices of
the localities where they conduct production/business activities. Production/business
establishments must pay their outstanding SCT amounts into the State budget
within 10 days after submitting their tax settlement reports; in case of
overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the subsequent
period’s payable amounts or reimbursed according to regulations.” 6. To supplement and amend
Point 2 of Part D as follows: “2. Tax notices, notices on tax
late payment, payment of fines, and handling of violations: 2.1. To notify the payable tax
amounts to the subjects being individuals and households producing goods and/or
providing services subject to SCT, that have failed to fully implement the
accounting, invoice and voucher regimes; to urge taxpayers to pay tax on time.
Tax payment notices must be sent to taxpayers 3 days before the tax payment
deadlines stated in the notices (made according to a set form). The tax payment
deadline shall be the last day of the month at the latest. 2.2. To notify and urge business
establishments that have not yet sent SCT declarations or settlements on time. 2.3. To notify the late-paid tax
amounts and fines for late payment according to the provisions of Clauses 2 and
3, Article 17 of the SCT Law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - from the 26th day
of the subsequent month, for production/business establishments. - from the 1st day of
the subsequent month, for taxpayers being individual households producing goods
and/or providing services that have failed to fully implement the accounting,
invoice and voucher regimes. - from the date following the
tax payment deadlines prescribed by the Law on Export Tax and Import Tax for
import goods. 2.5. To apply measures for
handling tax-related administrative violations or propose competent agencies to
apply measures prescribed in Clause 4, Article 17 of the SCT Law in order to
ensure the full collection of tax and fine amounts. In cases where tax-related
administratively-handling measures have been applied, the production/business
establishments still fail to fully pay the tax and/or fine amounts, the tax
offices shall transfer the dossiers of the cases to competent agencies for
handling according to law.” This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette. The provisions of the
Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, which are
not amended or supplemented under this Circular, shall still be effective. Any
problems arising in the course of implementation should be promptly reported by
organizations and individuals to the Finance Ministry for study and solution. FOR
THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 18/2005/TT-BTC ngày 08/03/2005 sửa đổi Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
7.554
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|