Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2005/TT-BTC Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 119/2003/TT-BTC

Số hiệu: 18/2005/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 08/03/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2005

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2005/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 119/2003/TT-BTC NGÀY 12/12/2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2003/NĐ-CP NGÀY 04/12/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ công văn số 1287/VPCP-KTTH ngày 19/3/2004 của Văn phòng Chính phủ đính chính về thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế TTĐB và công văn số 227/VPCP-KTTH ngày 14/1/2005 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về thuế TTĐB đối với ô tô dưới 24 chỗ ngồi nhập khẩu vào khu chế xuất;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Mục II, Phần A như sau:

1.1. Sửa đổi điểm 1, Mục II, Phần A thành điểm 1 mới như sau:

- "1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:

- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.

- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.

- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB."

1.2. Sửa đổi điểm 8, Mục II, Phần A thành điểm 8 mới như sau:

"8. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi.

Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại các điểm 4, 5, 6, 7 và 8 nêu trên được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu".

1.3. Bổ sung vào cuối Mục II, Phần A điểm 10 mới như sau:

"10. Xe chở người chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể thao không tham gia giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ."

2. Sửa đổi điểm 3, Mục I, Phần B thành điểm 3 mới như sau:

"3. Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT) của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá
gia công

=

Giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công

1+ Thuế suất thuế TTĐB"

3. Bổ sung vào cuối Mục II, Phần B điểm 5 mới như sau:

"5. Mức thuế suất 25% áp dụng đối với xe ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (bao gồm cả xe thiết kế vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam)"

4. Sửa đổi, bổ sung điểm 2đ, Mục I, Phần C thành điểm 2đ mới như sau:

"Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:

Giá tính
thuế TTĐB

=

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT

1+ Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế TTĐB theo quy định tại điểm 8đ, Phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ."

5. Sửa đổi điểm 5a, Mục I, Phần C thành điểm 5a mới như sau:

"5. Quyết toán thuế TTĐB:

Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy định sau:

a. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế TTĐB theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.

Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.

Cơ sở có hàng hoá gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định".

6. Bổ sung, sửa đổi điểm 2, Phần D như sau:

"2. Thông báo thuế, thông báo chậm nộp thuế, nộp phạt, xử lý vi phạm:

2.1. Thông báo số thuế phải nộp đối với đối tượng là cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ; đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 3 ngày so với ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo (theo mẫu Thông báo số 03/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 119/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.

2.2. Thông báo, đôn đốc các cơ sở kinh doanh chưa gửi tờ khai thuế, quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt đúng thời hạn quy định.

2.3. Thông báo số tiền thuế chậm nộp và tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 của Luật thuế TTĐB.

2.4. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp thuế được tính:

- Kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Kể từ ngày 1 của tháng tiếp sau đối với đối tượng nộp thuế là hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.

- Kể từ ngày sau ngày phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu.

2.5. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 4, Điều 17 của Luật thuế TTĐB để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp xử lý hành chính về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật."

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Những quy định tại Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANC
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 18/2005/TT-BTC

Hanoi, March 8, 2005

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 119/2003/TT-BTC OF DECEMBER 12, 2003 WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 149/2003/ND-CP OF DECEMBER 4, 2003 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW

Pursuant to May 20, 1998 Special Consumption Tax (SCT) Law No. 05/1998/QH10;
Pursuant to June 17, 2003 Law No. 08/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the SCT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003 detailing the implementation of the SCT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the SCT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government Office’s Official Dispatch No. 1287/VPCP-KTTH of March 19, 2004 correcting the time limit for business establishments to submit SCT settlements and Official Dispatch No. 227/VPCP-KTTH of January 14, 2005 announcing the Prime Minister’s opinions on SCT on cars of under 24 seats imported into export-processing zones,
The Finance Ministry hereby guides the amendments and supplements to a number of points in its Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003 as follows:

1. To amend and supplement Section II of Part A as follows:

1.1. To amend Point 1, Section II of Part A into new Point 1 as follows:

“1. Goods, including those sold to, or processed for, export-processing enterprises, excluding cars of under 24 seats sold to export-processing enterprises, which are directly exported to foreign countries by production and/or processing establishments.

Establishments that have SCT-free goods prescribed at this Point must have dossiers proving that their goods have been actually exported, concretely as follows:

- Goods sale contracts or contracts on processing for foreign countries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Export goods declarations with the customs offices’ certification that goods have been exported.

- Via-bank payment vouchers.

Establishments producing SCT-liable goods that conduct temporary export for re-import under the permits for temporary export for re-import, during the period of non-payment of export tax, import tax under the prescribed regime, shall not have to pay SCT when conducting the re-import thereof, but have to pay SCT when selling such goods.”

1.2. To amend Point 8, Section II of Part A into new Point 8 as follows:

“8. Goods imported from foreign countries into export-processing zones and/or export-processing enterprises, excluding cars of under 24 seats.

The dossiers, order and competence for non-collection of SCT for cases prescribed at Points 4, 5, 6, 7 and 8 above shall comply with the regulations on import tax non-collection and exemption under the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax.”

1.3. To add Point 10 to the end of Section II of Part A as follows:

“10. Passenger cars exclusively used in recreation, entertainment and sport areas, which do not join in traffic under the provisions of the Road Traffic Law.”

2. To amend Point 3, Section I of Part B into new Point 3 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



        SCT                                    Sans-VAT sale prices set by
    calculation                              the processee-establishments
     prices for            =                  —————————————
    processed                                           1 + SCT rate”
       goods

3. To add Point 5 to the end of Section II of Part B as follows:

“5. The tax rate of 25% shall apply to cars of between 16 and under 24 seats (including cars designed for transporting both passengers and cargoes, and assorted lambrettas).

4. To amend and supplement Point 2e, Section I of Part C into new Point 2e as follows:

“For exporting establishments that purchase goods for export but do not export such goods and sell them in the country, within 5 days after selling the goods, they must declare and fully pay SCT on behalf of production establishments. SCT calculation prices in this case shall be the sans-SCT and   -VAT sale prices, which are specifically determined as follows:

                                              Sans-VAT domestic sale prices set
         SCT                                 by the exporting establishments
    calculation        =                   —————————————————
        prices                                              1 + SCT rate

In cases where the exporting establishments declare the sale prices (inclusive VAT and SCT) for use as basis for determining SCT calculation prices as 10% lower than the market sale prices, the tax offices shall set SCT calculation prices according to the provisions of Point 8e, Part D of Circular No. 119/2003/TT-BTC.”

5. To amend Point 5a, Section I of Part C into new Point 5a as follows:

“5. SCT settlement:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to SCT, must make annual SCT settlement with the tax offices. The establishments must fully declare the norms on the payable tax amounts, the amounts already paid, the outstanding amounts or the overpaid amounts by the time of settlement according to the set tax settlement form and send them to the tax offices within the prescribed time limits. The tax settlement year shall be the calendar year; in cases where the business establishments are allowed to apply a financial settlement year other than the calendar year, they shall still have to make SCT settlement according to the calendar year. The time limit for production/business establishments to submit the tax settlements to the tax offices shall be sixty days, counting from December 31 of the tax settlement year.

In cases where production establishments sell goods via their branches or attached units in localities other than the places of production, the tax settlement shall be based on the actual sale turnovers of such branches and attached units.

Both processee-establishments and processor-establishments must make SCT settlement with the tax offices of the localities where they conduct production/business activities.

Production/business establishments must pay their outstanding SCT amounts into the State budget within 10 days after submitting their tax settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the subsequent period’s payable amounts or reimbursed according to regulations.”

6. To supplement and amend Point 2 of Part D as follows:

“2. Tax notices, notices on tax late payment, payment of fines, and handling of violations:

2.1. To notify the payable tax amounts to the subjects being individuals and households producing goods and/or providing services subject to SCT, that have failed to fully implement the accounting, invoice and voucher regimes; to urge taxpayers to pay tax on time. Tax payment notices must be sent to taxpayers 3 days before the tax payment deadlines stated in the notices (made according to a set form). The tax payment deadline shall be the last day of the month at the latest.

2.2. To notify and urge business establishments that have not yet sent SCT declarations or settlements on time.

2.3. To notify the late-paid tax amounts and fines for late payment according to the provisions of Clauses 2 and 3, Article 17 of the SCT Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- from the 26th day of the subsequent month, for production/business establishments.

- from the 1st day of the subsequent month, for taxpayers being individual households producing goods and/or providing services that have failed to fully implement the accounting, invoice and voucher regimes.

- from the date following the tax payment deadlines prescribed by the Law on Export Tax and Import Tax for import goods.

2.5. To apply measures for handling tax-related administrative violations or propose competent agencies to apply measures prescribed in Clause 4, Article 17 of the SCT Law in order to ensure the full collection of tax and fine amounts. In cases where tax-related administratively-handling measures have been applied, the production/business establishments still fail to fully pay the tax and/or fine amounts, the tax offices shall transfer the dossiers of the cases to competent agencies for handling according to law.”

This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. The provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, which are not amended or supplemented under this Circular, shall still be effective. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by organizations and individuals to the Finance Ministry for study and solution.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2005/TT-BTC ngày 08/03/2005 sửa đổi Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.553

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.36.106
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!