|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 18/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
Số hiệu:
|
18/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
19/03/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2003/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỘC QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền
thăm dò khoáng sản như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng cho các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được phép độc quyền thăm dò khoáng sản
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Trong thông tư này các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a. Khoáng sản: là tài nguyên
trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật,
khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể
được khai thác.
Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải
của mỏ mà sau này có thể khai thác lại cũng là khoáng sản.
b. Độc quyền thăm dò khoáng sản:
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và người nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép là đơn vị duy nhất được toàn quyền tiến hành các hoạt động nhằm
tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, kỹ thuật khai
thác kể cả việc lấy thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác
khoáng sản trong một thời gian nhất định, trên một khu vực nhất định.
II- ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài được phép độc quyền thăm dò khoáng sản phải nộp lệ phí độc quyền
thăm dò khoáng sản theo quy định tại Thông tư này trừ những trường hợp không phải
nộp sau đây:
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế của
Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thăm dò, tìm kiếm khoáng sản bằng nguồn vốn
Ngân sách cấp.
- Yêu cầu sửa chữa, sai sót
trong giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản do lỗi của người cấp phép.
- Xin gia hạn, trả lại giấy phép
thăm dò hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò theo quyết định của Chính phủ.
2. Mức thu lệ phí độc quyền thăm
dò khoáng sản:
TT
|
Năm
|
Mức
thu (đồng/ km2/năm)
|
1
|
Năm thứ 1
|
300.000
|
2
|
Năm thứ 2
|
400.000
|
3
|
Năm thứ 3
|
550.000
|
4
|
Năm thứ 4 trở đi
|
700.000
|
Số tiền lệ phí độc quyền thăm dò
khoáng sản phải nộp đối với mỗi giấy phép tính theo diện tích và thời gian ghi
trên giấy phép (kể cả thời gian gia hạn của giấy phép). Để đơn giản khi tính
thu lệ phí đối với giấy phép được tính như sau:
- Giấy phép có thời hạn 12 tháng
thì tính theo mức thu của năm thứ nhất.
- Giấy phép có thời hạn trên 12
tháng nhưng dưới 24 tháng thì:
+ 12 tháng đầu tính theo mức thu
năm thứ nhất.
+ Các tháng còn lại tính theo mức
thu năm thứ 2, nhưng nếu giấy phép có thời hạn dưới 18 tháng (còn lại 6 tháng
trở xuống) tính bằng 1/2 mức thu cả năm, giấy phép có thời hạn trên 18 tháng
thì tính bằng mức thu cả năm.
3. Lệ phí độc quyền thăm dò
khoáng sản được thu bằng đồng Việt Nam, nếu tổ chức cá nhân có yêu cầu nộp bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thu lệ phí.
4. Lệ phí độc quyền thăm dò
khoáng sản không phải chịu thuế.
III- TỔ CHỨC
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
1. Cơ quan cấp phép độc quyền
thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
2. Cơ quan cấp phép độc quyền
thăm dò khoáng sản có trách nhiệm:
a. Niêm yết công khai tại trụ sở
mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
b. Khi thu tiền lệ phí độc quyền
thăm dò khoáng sản phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) phát hành; biên lai thu tiền nhận tại Cục Thuế địa phương
nơi có cơ quan cấp giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản đóng trụ sở và được
quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan cấp phép độc quyền thăm
dò khoáng sản phải mở tài khoản tiền thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản tại
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, riêng đối với số thu bằng tiền mặt thì hàng
ngày hoặc chậm nhất 15 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi tiền vào Kho bạc Nhà
nước.
c. Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí
độc quyền thăm dò khoáng sản với cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
d. Thực hiện thanh toán, quyết
toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo mọi khoản thu, chi tiền lệ
phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính hàng năm của
cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản.
3. Cơ quan cấp phép độc quyền
thăm dò khoáng sản được trích 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu trước khi nộp
vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng
sản theo nội dung cụ thể sau:
- Chi tiền lương hoặc tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện
hành trả cho người lao động thuê ngoài trực tiếp thu lệ phí (kể cả thời gian
cán bộ, công chức cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản làm thêm ngoài
giờ theo chế độ quy định).
- Chi trực tiếp phục vụ cho việc
thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công
tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.
- Mua sắm vật tư, nhiên liệu và
các khoản chi khác liên quan đến việc thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
- Trích quỹ khen thưởng cho cán
bộ, công chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí độc quyền thăm dò
khoáng sản. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm, một người tối đa không
quá 1 tháng lương thực hiện.
Toàn bộ số tiền lệ phí độc quyền
thăm dò khoáng sản được trích theo quy định trên đây được gửi vào Kho bạc Nhà
nước nơi cơ quan cấp phép đóng trụ sở chính, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò
khoáng sản phải sử dụng đúng mục đích. Các khoản chi phải có chứng từ hợp pháp
theo chế độ quy định hiện hành, cuối năm phải quyết toán thu chi theo số thực tế,
hợp lý, đúng chế độ. Chênh lệch còn lại giữa số trích và số được quyết toán, cơ
quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản được phép chuyển (hoặc trừ) sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Tổng số tiền lệ phí độc quyền
thăm dò khoáng sản thu được (bao gồm tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi trừ số
trích để lại 30% quy định tại điểm 3 mục này, số còn lại 70% phải nộp vào ngân
sách (chương, loại, khoản trong mục lục ngân sách nhà nước) theo thời hạn và thủ
tục quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này.
5. Lập và chấp hành dự toán thu
- chi tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí
độc quyền thăm dò khoáng sản, các nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này và chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản
lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành, gửi cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét, phê
duyệt.
Căn cứ dự toán thu - chi hàng
năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò
khoáng sản lập kế hoạch thu - chi quý, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước
gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát
thu chi.
6. Quyết toán thu - chi lệ phí độc
quyền thăm dò khoáng sản.
Cơ quan cấp phép độc quyền thăm
dò khoáng sản có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán, quyết
toán số thu - chi tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản theo chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp hiện hành. Thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền lệ
phí đã nộp NSNN với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp báo cáo quyết toán
thu - chi lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan Thuế, cơ quan chủ quản
cấp trên, cơ quan Tài chính đồng cấp trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp sau năm
báo cáo và phải nộp đủ số tiền lệ phí còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nộp báo cáo.
Cơ quan chủ quản cấp trên của cơ
quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp
báo cáo quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp; Cơ quan Tài chính thẩm định
ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản theo
quy định của Luật NSNN hiện hành.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính - Vật giá, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan có thẩm quyền cấp
phép và đối tượng nộp lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm thực
hiện đúng quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Các quy định trước đây về lệ phí
độc quyền thăm dò khoáng sản đều hết hiệu lực thi hành. Riêng các giấy phép độc
quyền thăm dò khoáng sản ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn
còn thời hạn thực hiện thì không phải cấp lại giấy phép và không phải nộp lệ
phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, giải quyết.
Thông tư 18/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom - Happiness
------------
|
No:
18/2003/TT-BTC
|
Hanoi, March
19, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE
REGIME OF COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEE FOR EXCLUSIVE MINERAL
EXPLORATION Pursuant to the Charge and Fee Ordinance No.
38/2001/PL-UBTVQH of August 28, 2001;
Pursuant to the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing
the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Governments Decree No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000
detailing the implementation of the Mineral Law (amended);
The Ministry of Finance hereby guides the regimes of collection, remittance,
management and use of fee for exclusive mineral exploration as follows: I. GENERAL PROVISIONS: 1. This Circular shall apply to Vietnamese as
well as foreign organizations and individuals that are granted permits for
exclusive mineral exploration in the Vietnamese territory. 2. In this Circular, the following terms shall
be construed as follows: a) Minerals means natural resources lying
underground or on land surface in the forms of natural concentrations of
minerals, useful mineral substances in solid, liquid or gaseous form, which are
exploitable at present or in the future. Minerals and mineral substances lying at dumping
sites of mines, which can be re-exploited later, are also minerals. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. FEE PAYERS AND LEVELS 1. Vietnamese as well as foreign organizations
and individuals that are granted permits for exclusive mineral exploration
shall have to pay fee therefor according to the provisions of this Circular,
except for the following cases where fee shall not be paid: - The States economic non-business units tasked
by the State to conduct mineral exploration and prospection with capital
allocated from the State budget. - Request for the correction of errors in the
permits for exclusive mineral exploration due to faults of persons granting
such permits. - Application for the extension or return of
exploration permits, or returning parts of the exploration areas under the
Governments decisions. 2. The levels of fee for exclusive mineral
exploration: Ordinal
number Year Fee level
(VND/km2/year) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The first year 300,000 2 The second year 400,000 3 The third year 550,000 4 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 700,000 The fee for exclusive mineral exploration to be
paid for each permit shall be calculated on the area and the duration stated in
that permit (including the extended duration of the permit). In order to
simplify the fee calculation and collection, the fee for permit granting shall
be calculated as follows: - For 12-month term permits, the fee shall be
calculated according to the collection level for the first year. - For permits with a term of between 12 months
and under 24 months: + For the first 12 months, the fee shall be
calculated according to the collection level for the first year. + For the remaining months, the fee shall be
calculated according to the collection level of the second year; but if the
permits have a term of under 18 months (remain valid for less than 6 months),
the fee shall be equal to half of the fee collected for the whole year, if the
permits have a term of over 18 months, the fee shall be equal to the collection
level for the whole year 3. The fee for exclusive mineral exploration
shall be collected in Vietnam
dong, if the organizations and/or individuals wish to make payment in foreign Vietnam dong at the actual average exchange rate
on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the
time of fee collection. 4. Fee for exclusive mineral exploration shall
not be liable to tax. III. ORGANIZATION OF FEE COLLECTION, PAYMENT,
MANAGEMENT AND USE ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The agencies granting permits for exclusive
mineral exploration shall have to: a) Publicly post up at their offices the fee
levels for exclusive mineral exploration. b) When collecting the fee for exclusive mineral
exploration, hand over to fee payers the collection receipts issued by the
Ministry of Finance (The General Department of Tax); the collection receipts
shall be received at the Tax Departments of the localities where the agencies
granting permits for exclusive mineral exploration are headquartered and be
managed and used according to the Finance Ministrys stipulations. The agencies granting permits for exclusive
mineral exploration shall have to open accounts of the collected amounts of fee
for exclusive mineral exploration at the State Treasuries where their
transactions are carried out, particularly for the amounts collected in cash,
they must list and deposit them into the State Treasuries every day or once
every 15 days at most. c) Register, declare and remit the fee for
exclusive mineral exploration to the Tax Departments of the localities where
they are headquartered. d) Make payment and settlement of fee-collection
receipts and the settlement of fee collection and remittance with the tax
offices directly managing them strictly according to current regulations,
ensuring that all fee collection and spending items are fully reflected in the
annual cost estimates and financial settlements of the agencies granting
permits for exclusive mineral exploration. 3. The agencies granting permits for exclusive
mineral exploration shall be allowed to deduct 30% of the total fee amounts
actually collected before remitting them into the State budget to cover
expenses for the collection of fee for exclusive mineral exploration according
to the following specific contents: - Payments of wages, remuneration, allowances
and wage- or remuneration-based contributions to laborers hired from outside
and directly engaged in fee collection according to current regimes (including
payment of overtime pays to officials and employees of the agencies granting
permits for exclusive mineral exploration as prescribed by regime). - Expenses in direct service of the fee
collection such as: stationery, office supplies, telephone, electricity and
water charges, working-trip and official-duty allowances according to current
criteria and norms. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Procurement of supplies, fuels and other
expenses related to the collection of fee for exclusive mineral exploration. - Deductions for the funds for reward to officials
and employees directly engaged in the collection of fee for exclusive mineral
exploration. The annual average per-head deduction levels of reward funds shall
not exceed one months paid wages. The whole amounts of fee for exclusive mineral
exploration allowed to be deducted according to the above-mentioned regulations
shall be deposited at the State Treasuries of the localities where the
permit-granting agencies are headquartered and the agencies granting permits
for exclusive mineral exploration shall have to use them for the right
purposes. All spending items must have lawful vouchers as prescribed by current
regimes, and at year-end, the collection and spending settlement must be made
strictly according to the actual figures and in compliance with regimes. The
agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall be allowed to
transfer (or deduct) the difference between the deducted amounts and the
finally settled amounts to the subsequent year figure for continued spending
according to the prescribed regimes. 4. For the total collected amounts of fee for
exclusive mineral exploration (including cash and bank transfers), after making
the deduction of 30% as prescribed at Point 3 of this Section, the remainder of
70% must be remitted into the budget (chapter, category and item in the State
budget index) within the time limits and according to the procedures prescribed
in the Charge and Fee Ordinance and its guiding documents 5. Elaboration and execution of estimates on
collection and spending of fee for exclusive mineral exploration. Annually, basing themselves on the levels of fee
for exclusive mineral exploration, the spending contents guided in this
Circular and current financial spending regimes, the agencies granting permits
for exclusive mineral exploration shall elaborate the estimates on fee
collection and spending according to the current State budget index and send
them to their superior managing agencies and finance agencies of the same
levels for consideration and approval. Basing themselves on the annual collection and
spending estimates already approved by the competent agencies, the agencies
granting permits for exclusive mineral exploration shall elaborate quarterly
detailed collection and spending plans according to the State budget index and
send them to their managing agencies and the State Treasuries where their
transactions are carried out for use as basis for collection and spending
control. 6. Final settlement of collection and spending
of fee for exclusive mineral exploration. The agencies granting permits for exclusive
mineral exploration shall have to open accounting books for recording,
accounting and settling the collection and spending of fee for exclusive
mineral exploration according to the current administrative and non-business
financial regimes. To make settlement of the collection receipts and the fee
amounts already remitted into the State budget with the tax offices directly
managing them and submit reports on the settlement of collection and spending
of fee for exclusive mineral exploration to the tax offices, superior managing
agencies and finance agencies of the same levels before March 31 of the year
following the plan year and remit fully the deficit fee amounts into the State
budget within 10 days as from the date of submitting reports. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION 1. The provincial/municipal Finance-Pricing
Services, the agencies competent to grant permits and the payers of fee for
exclusive mineral exploration shall have to strictly comply with the provisions
of this Circular. 2. This Circular takes effect 15 days after it
is published on the Official Gazette. All previous regulations on fee for exclusive
mineral exploration are hereby annulled. Particularly for cases where permits
for exclusive mineral exploration have been signed before the effective date of
this Circular and remain valid, such permits shall not need to be re-granted
and the fee for exclusive mineral exploration shall not be collected. In the course of implementation, if meeting with
any problems, agencies organizations and individuals are requested to report
them to the Ministry of Finance for study and consideration. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Van Ta
Thông tư 18/2003/TT-BTC ngày 19/03/2003 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
5.817
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|