BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 02/2014/TT-BTC NGÀY
02/01/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cư trú số
81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 36/2013/QH13 ngày 20/6/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú số 81/2006/QH11.
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí
số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014
hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều
3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính như sau:
“b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư
trú, chứng minh nhân dân
- Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối
với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch
theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký
hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại
Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 8.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 8.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 30.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá
15.000 đồng.
* Cấp bản sao trích lục hộ tịch:
Không quá 3.000 đồng/1 bản sao.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch: Không quá 15.000 đồng.
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân: Không quá 15.000 đồng.
* Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi
hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Không quá 8.000 đồng.
* Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch
khác hoặc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 8.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại
Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
* Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 75.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng.
* Giám hộ: Không quá 75.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá 1.500.000 đồng.
* Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 8.000
đ/1 bản sao.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14
tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Không quá 28.000 đồng.
* Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân
Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Không quá
75.000 đồng.
* Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch
khác hoặc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 75.000 đồng.
+ Miễn lệ phí hộ tịch trong những trường hợp
sau:
Đăng ký hộ tịch cho người thuộc
gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn,
giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Lệ phí đăng ký cư trú là khoản
thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với
các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt
sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ
gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao
theo quy định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản
lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành
của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký lần đầu, cấp lại, đổi sổ
hộ khẩu cá nhân; cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú: không quá 20.000
đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu cá nhân, gia đình; sổ tạm trú theo yêu cầu
của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số
nhà: Không quá 10.000 đồng/lần cấp.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa
chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà, xoá tên
trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): Không quá 8.000 đồng/lần đính chính.
+ Đối với các khu vực khác, mức
thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng nêu trên.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký cấp lần
đầu đối với: Cấp sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú.
- Lệ phí chứng minh nhân dân là
khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu
lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của
liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương
binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công
dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối
đa đối với việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được
cấp chứng minh nhân dân) tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc
phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Cấp lại, đổi: Không quá 9.000 đồng/lần
cấp.
+ Đối với việc cấp chứng minh nhân
dân tại các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức
thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với cấp
chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường
nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
+ Miễn lệ phí cấp chứng minh nhân
dân khi công dân cấp chứng minh nhân dân lần đầu, cấp đổi chứng minh nhân dân
do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính.”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
2. Các nội dung khác liên quan đến phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Kể từ ngày
Thông tư có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban
hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|