|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67
Số hiệu:
|
159/2012/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
28/09/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chỉ miễn thuế BVMT khi XK qua biên giới
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường (BVMT) khi sản xuất trong khu phi thuế quan, buôn bán giữa trong nước và các khu phi thuế quan hay xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn phải nộp thuế BVMT.Chỉ những trường hợp hàng hóa được xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam thì mới được xem xét là đối tượng không thuộc diện chịu thuế BVMT. Đó là quy định tại Thông tư 159/2012/TT-BTC bổ sung Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/ND-CP về thuế BVMT. Cũng theo thông tư này, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công hàng hóa xuất khẩu cũng sẽ được miễn thuế BVMT. Thông tư trên sẽ có hiệu lực từ ngày 15/11/2012.
BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 09 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 152/2011/TT-BTC NGÀY 11/11/2011 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 67/2011/NĐ-CP NGÀY 08/08/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP
của Chính phủ).
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như
sau:
“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
(túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy
túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn
HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc
LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có
hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như
sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao
gồm:
a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập
khẩu.
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ
đóng gói.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A tự sản xuất
hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông) để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm
giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch
vụ đóng gói) thì 100 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi
trường.
Bao bì mà người sản xuất hoặc người
nhập khẩu đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm,
nhưng sau đó không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, tặng cho thì người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì phải kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A tự sản xuất
hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông), doanh nghiệp A đã có cam kết hoặc
khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh
nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói),
nếu doanh nghiệp A chỉ sử dụng 20 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử
dụng 30kg bao bì để trao đổi, 40kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 10kg bao bì để
tặng cho thì doanh nghiệp A phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 80
kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và bị xử lý theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm
do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về
đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp
của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao
bì để đóng gói sản phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất,
gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì
nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người mua không sử dụng để
đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã
sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của
doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để
đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm), sản
phẩm giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm
dịch vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50 kg bao bì để đóng gói
sản phẩm giầy và đã sử dụng 20kg bao bì để trao đổi, 30kg bao bì để tiêu dùng
nội bộ, 40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh nghiệp C thì doanh
nghiệp B phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đối với 150 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho,
bán cho Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a4) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy
định tại tiết a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán hàng.
Ví dụ 5: Siêu thị A hoặc cửa hàng B
mua trực tiếp 100 kg túi ni lông của doanh nghiệp C (là người sản xuất hoặc
người nhập khẩu), trong đó 50 kg túi ni lông để đựng hàng hoá do siêu thị A
hoặc cửa hàng B bán ra cho khách hàng và 50 kg túi ni lông để đóng gói sản phẩm
(sản phẩm do Siêu thị A hoặc cửa hàng B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng
gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 50 kg túi ni lông để đựng hàng hoá trong
trường hợp này không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá.
b) Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được
xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá quy định tại tiết a2 và a3 điểm a
khoản này phải có các giấy tờ sau:
b1) Đối với bao bì do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản
phẩm do người sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia công ra thì người sản xuất
bao bì phải có Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật
của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân)
về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản
xuất, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra, số lượng sản phẩm
cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản
phẩm do người sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng
gói thì ngoài Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật
của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân)
về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản
xuất, số lượng sản phẩm dự kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng sản phẩm
cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm); người sản xuất
bao bì phải có thêm: Bản chụp Hợp đồng mua bán sản phẩm (trường hợp mua sản
phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm
dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.
- Trường hợp bao bì sản xuất được bán
trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì)
để đóng gói sản phẩm thì người sản xuất bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì
được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc
mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người
mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì
gửi cho người sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm
dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng
gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua
về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình
mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua
bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì
sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hoá đơn
giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng...
số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.
b2) Đối với bao bì nhập khẩu thì người
nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải
quan bao bì nhập khẩu theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để đóng
gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm.
Khi bán trực tiếp bao bì nhập khẩu (đã
khai báo để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói
sản phẩm thì người nhập khẩu bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì
được ký trực tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc
mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người
mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì
gửi cho người nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm
dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng
gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua
về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình
mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua
bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì
sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư
này. Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên
hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp
đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.
Trường hợp bao bì nhập khẩu đã được
thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không được kê
khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 như sau:
“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
(bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu)
do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ
sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ
môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu
thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán
hàng hoá.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40
kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công
thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất
khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với
40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100
kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng
trong quá trình gia công hàng hoá xuất khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn
chế sử dụng nêu trên khi nhập khẩu.”
Điều 3. Bổ
sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được
sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa
khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường
được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong
túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử
dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập
khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của
mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc
nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE,
LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác
(PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x
40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”
Điều 4. Bổ
sung vào cuối điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 như sau:
“- Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập
khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu nhờn, mỡ nhờn được
đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với
máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan hải quan.
- Xăng dầu được xuất, bán ra theo sản
lượng ghi trên hoá đơn, chứng từ xuất, bán thì người nộp thuế phải kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường theo sản lượng ghi trên hoá đơn, chứng từ xuất, bán đó.”
Điều 5. Bổ
sung thêm điểm 2.4 vào khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.4. Hàng hoá thuộc đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và
bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các
khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam)
(trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm theo quy định tại tiết a2 và a3
điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường.
Việc xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới Việt Nam.”
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Toà án NDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (P4).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
|
Mẫu
số: 03/TBVMT
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 159/2012/TT-BTC ngày
28/09/2012 của Bộ Tài chính)
|
PHỤ LỤC
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN BAO BÌ
Dùng cho người sản xuất bao bì và người nhập
khẩu bao bì
(Kèm theo tờ
khai thuế BVMT mẫu số 01/TBVMT ngày …… tháng ……năm……..)
[01] Kỳ tính thuế:
tháng……
năm………
[02] Tên người nộp
thuế:……………………………………………………………….
[04] Tên đại lý
thuế (nếu có):…………………………………………………………..
Đơn vị tiền:
đồng Việt Nam
STT
|
Hoá đơn bán
ra*
|
Tên người mua
|
Mã số thuế
người mua
|
Số, ngày,
tháng, năm hợp đồng mua bán bao
bì
|
Số lượng bao
bì bán ra (kg)
|
Doanh số bán chưa
có thuế BVMT
|
Mức thuế
tuyệt đối (đ/kg)
|
Thuế BVMT
|
Ghi chú
|
Ký hiệu
|
Số
|
Ngày,
tháng, năm phát hành
|
Đã in nhãn
|
Chưa in
nhãn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12=10x11
|
13
|
1. Bao bì bán ra
không chịu thuế bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Bao bì bán ra
chịu thuế bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai
trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã
khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ
THUẾ
Họ và tên:………….
Chứng chỉ hành nghề số:……..
|
……………, ngày ……. tháng …… năm……..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
* Hoá đơn bán ra
là hoá đơn kê khai thuế GTGT.
Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY
OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
159/2012/TT-BTC
|
Hanoi,
September 28, 2012
|
CIRCULAR AMENDING AND
SUPPLEMENTING THE CIRCULAR NO. 152/2011/TT-BTC DATED NOVEMBER 11TH 2011 GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 67/2011/NĐ-CP DATED
AUGUST 08TH 2011, DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF
ARTICLES OF THE LAW ON ENVIRONMENT PROTECTION TAX Pursuant to the Law on Environment protection
tax No. 57/2010/QH12 dated November 15th 2010; Pursuant to the Law on Tax administration No.
78/2006/QH11 dated November 29th 2006, and the Government's Decrees
guiding the implementation of the Law on Tax administration; Pursuant to the Government's Decree No.
67/2011/NĐ-CP dated August 08th 2011, detailing and guiding the
implementation of a number of articles of the Law on Environment protection
tax, and the Government's Decree No. 69/2012/NĐ-CP dated August 08th; Pursuant to the Government's Decree No.
118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions,
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance; At the proposal of the Director of the Tax
Policy Department; The Minister of Finance promulgate a Circular
to amend and supplement the Circular No. 152/2011/TT-BTC dated November 11th
2011 guiding the implementation of the Government's Decree No. 67/2011/NĐ-CP
(amended and supplemented in the Government's Decree No. 69/2012/NĐ-CP). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “4. Taxable nylon bags (plastic bags) re thin
plastic bags and packages, that open at the top and may store products therein,
made of HPDE (high density polyethylene resin), LDPE (low density polyethylene)
or LLDPE (linear low density polyethylene resin), except for packages of
pre-packed goods that satisfy the eco-friendly standards as from being issue
with the Certificate of Eco-friendly nylon bag as prescribed by the
Ministry of Natural Resources and Environment. The packages of pre-packed goods (whether or not
in the form of a bag) provided in this Clause are specified as follows: a) The packages of pre-packed goods include: a1) The packages of pre-packed imported goods. a2) Packages produced or imported by organizations,
households, or individuals to pack the products that they produce, process, or
buy, or to provide packaging services. Example 1: enterprise A produces or imports 100
kg of packages (nylon bags) to pack shoes (produced, processed, or purchased by
enterprise A) or to provide packaging services, the this 100 kg of packages are
exempted from environment protection tax. The packages that the producer or importer has
committed or declared to use for packaging during the import stage, but are not
used for packaging but used for internal use, exchange, or for donation, then
the producer or importer must declare and pay environment protection tax, and
shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax administration. Example 2: enterprise A produces or imports 100
kg of packages (nylon bags), and enterprise A has committed or declared, at the
import stage, that the packages are used for packing shoes at (produced,
processed, or purchased to provide packaging services). If enterprise A uses 20
kg of them to pack the shoes, and 30 kg for exchanging, 40 kg for internal use,
and 10 kg for donation, enterprise A must declare and pay environment
protection tax on the 80 kg of packages used for internal use, exchange, and
donation, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax
administration. a3) Packages directly purchased by
organizations, households, or individuals from the producer or the importer to
pack the products that they produce, process, or buy, or provide packaging
services. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The packages that the users do not use to pack
products (the user has committed that the packages are purchased for packing
products), but use for internal use, exchange, donation, or selling to another
organization, household, or individual, the buyer must declare and pay
environment protection tax to the tax authority in charge, and shall be
disciplined as prescribed by law provisions on tax administration. Example 2: enterprise B purchases 200 kg of
packages from enterprise A (a package producer or importer) for packing shoes
(enterprise B has committed that the packages are purchased for packing
products). The shoes are produced, processed, purchased, or packed by
enterprise B. If enterprise B uses 50 kg of them to pack the shoes, and 20 kg
for exchanging, 30 kg for internal use, 40 kg for donation, and 60 kg for
selling to enterprise C, then enterprise B must declare and pay environment
protection tax on the 80 kg of packages used for internal use, exchange, and
donation, and sale, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on
tax administration. a4) The packages of pre-packed prescribed in
Point a2 and a3 this Point do not include shopping bags when selling. Example 5: Supermarket A or store B purchases
100 kg of nylon bags from enterprise C (a producer or importer), including 50
kg of nylon bags for storing goods that supermarket A or store B sells to their
customers, and 50 kg of nylon bags for packing products (the products are
produced, processed, or purchased for packing by supermarket A or store B),
then the 50 kg of nylon bags for storing goods in this case are not packages of
pre-packed goods. b) The produced or imported packages identified
as packages of pre-packed prescribed in Point a2 and a3 must have the following
papers: b1) For packages produced by organizations,
households, or individuals (hereinafter referred to as package producer): - If the packages are used for packing the
products produced or processed by the package producer, the package producer
must have the original of the written commitment, stamped and signed by their
legal representative (if the package producer is a legal entity), that the
packages are produced for packing their products, and send it to the tax
authority in charge when producing the packages (the commitment must specify
the quantity of packages, the anticipated quantity of production or processing,
the quantity of the products that need packaging, and the quantity of packages
used for packing products). - If the packages are purchased by the package
producer for packing products or providing packaging services, apart from the
written commitment, stamped and signed by their legal representative (if the
package producer is a legal entity), that the packages are produced for packing
their products, and send it to the tax authority in charge when producing the
packages (the commitment must specify the quantity of packages, the anticipated
quantity of production or processing, the quantity of the products that need
packaging, and the quantity of packages used for packing products), the package
producer must also have: the photocopy of the Sale contract (when purchasing
products for packaging), or the photocopy of the Packaging contract (when providing
packaging services) directly signed by the package producer and the seller or
the provider of the sp being packed. - If the produced packages are directly sold to
another organization, household, or individual (hereinafter referred to as the
package buyer) for packing products, the package producer must have: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + The original of the written commitment,
stamped and signed by the legal representative of the package buyer (if the
package buyer is a legal entity), sent to the package producer by the package
buyer (the commitment must specify the anticipated quantity if products being
produced or processed when the packages are purchased for packing the products
that they produce or process; the anticipated quantity of products being
purchased for packing when the packages are purchased for packing the products
purchased; the anticipated quantities of products being packed when the package
buyer provides packaging services; the quantity of products that need
packaging, and the quantity of packages needed to pack such products). + The list of the package sale invoice made
under the form No. 03/TBVMT promulgated together with this Circular. Completely
fill in the VAT invoice (or the sale invoice, applicable to the facilities
paying tax using the direct method) when making a package sale invoice), and
the line “Sold in accordance with the contract No. ……….. dated ………… exempted
from environment protection tax. b2) For imported, the importer must provide the
Customs dossier of imported packages to the customs as prescribed. The importer
must make declaration and bear responsibility for the declaration of packages
imported for packing products or selling to package buyers. When selling imported packages (for packing
products as declared) to the package buyer for packing products, the package
importer must have: + The photocopy of the Sale contract directly
signed by the package importer and the package buyer. + The original of the written commitment,
stamped and signed by the legal representative of the package buyer (if the
package buyer is a legal entity), sent to the package importer by the package
buyer (the commitment must specify the anticipated quantity if products being
produced or processed when the packages are purchased for packing the products
that they produce or process; the anticipated quantity of products being
purchased for packing when the packages are purchased for packing the products
purchased; the anticipated quantities of products being packed when the package
buyer provides packaging services; the quantity of products that need
packaging, and the quantity of packages needed to pack such products). + The list of the package sale invoice made
under the form No. 03/TBVMT promulgated together with this Circular. Completely
fill in the VAT invoice (or the sale invoice, applicable to the facilities
paying tax using the direct method) when making a package sale invoice), and
the line “Sold in accordance with the contract No. ……….. dated ………… exempted
from environment protection tax. If the imported packages have been granted
customs clearance as prescribed by law, the package importer must not remake
the declaration to be exempted from environment protection tax.” Article 2. Point 2.4 Clause 2 Article 2 is
amended and supplemented as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 If the goods subject to environment protection
tax is purchased by a organization, household, or individual for exporting, the
producer must make declaration and pay environment protection tax when selling
goods. Example 6: If enterprise A imports 40 kg of
nylon bags to printing labels or more processing to make finished prescribed
different from the initial ones, the exports them, then enterprise A may not
make declaration and pay environment protection tax on that 40 kg of nylon bags
when importing. Example 7: If enterprise B imports 100 kg of
termiticide, which is subject to restricted use, to are materials for
processing goods for export, then enterprise B may not make declaration and pay
environment protection tax on that 100 kg of termiticide, which is subject to
restriction use, when importing.” Article 3. Adding Point 1.4 to Clause 1
Article 5 as follows: “1.4. For multi-layer nylon bags produced or
process from HDPE, LDPE, LLDPE membrane, and other kinds of plastic membrane
(PP, PA,…) or other substances such as aluminum or paper etc., the environment
protection tax are calculated by the proportion of HDPE,
LDPE, LLDPE in the multi-layer nylon bags. Depending on the amount of
HDPE, LDPE, LLDPE used in the production of multi-layer nylon bags, the
producer or importer of multi-layer nylon bags must make declaration and bear
responsibility for their declaration. Example 8: enterprise A produces or imports 100
kg of multi-layer nylon bags, the proportion of HDPE, LDPE, LLDPE in
multi-layer nylon bags 70%, and the proportion of other plastic membrane (PA,
PP, etc.) is 30%.Therefore, the environment protection tax on 100 kg of
multi-layer nylon bags that enterprise A must pay is 100 kg x 70% x 40,000
VND/kg = 2,800,000 VND.” Article 4. Adding the following to the end of
Point 2.2 to Clause 2 Article 7: “- For the petrol, oil, and grease imported for
other purposes than for sale; the lubricating oil and grease packed separately
that are imported together with accessories or parts of airplanes, or with
machinery and equipment, the tax payer must make and declaration pay
environment protection tax to the customs. - For the petrol and oil that are exported or
sold according to the invoices, the tax payer must make declaration and may
environment protection tax according to such invoices.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “2.4. Goods subject to environment protection
tax produced at home or in non-tariff zones, and traded between the domestic
market and a non-tariff zone, within a non-tariff zones, or among the
non-tariff zones, or exported and imported on the spot (within the Vietnam’s
territory), the producer must make declaration and pay environment protection
tax, except for packages produced for packing products as prescribed in Point
a2 and a3 Point a Article 1 of this Circular. The exported and imported goods shall be
identified as whether or not subject to environment protection tax when they
are exported and imported across the Vietnam’s border.” Article 6. Effect 1. This Circular takes effect on November 15th
2012. 2. Organizations and individuals are recommended
to send feedbacks on the difficulties arising during the course of
implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./. FOR THE
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Thông tư 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
47.142
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|