BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
157/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Nghị định số 37/2005/NĐ-CP
ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định
về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như
sau:
A. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện
các biện pháp cưỡng chế và thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (gọi tắt là Nghị định số
98/2007/NĐ-CP) và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện
hành.
2. Đối tượng áp
dụng: là người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại
Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Các trường hợp
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
2. Người nộp
thuế đã quá thời hạn tự giác chấp hành, quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định
hành chính thuế mà không chấp hành quyết định hành chính thuế, không khắc phục
hậu quả, nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước hoặc có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn thì bị cưỡng chế thi hành trong các trường hợp sau đây:
a) Nợ tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn phải nộp theo quy định.
b) Nợ tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã hết thời hạn gia hạn nộp vào Ngân sách
nhà nước theo quy định.
c) Nợ tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Thời hạn tự
giác chấp hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thời
hạn gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 24 Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Luật Quản lý thuế và thời hạn hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế quy định tại Điều 26 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH THUẾ
1. Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều
33 Nghị định 98/2007/NĐ-CP chỉ được áp dụng khi các quyết định hành chính
thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang
trong quá trình thu thập thông tin để làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế hoặc trong thời gian tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế mà đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tự
giác khắc phục hậu quả, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế vào Ngân sách
Nhà nước thì việc thực hiện các thủ tục cưỡng chế được chấm dứt.
3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế thực hiện theo thứ tự quy định tại Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế. Việc
áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các
biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó
nhưng chưa thu đủ tiền thuế, tiền phạt theo quyết định hành chính thuế.
4. Không tổ chức
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp: ngày nghỉ theo
quy định của pháp luật về lao động và ngoài giờ hành chính (trừ trường hợp cần
ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn
tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế); không tổ chức cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá trong thời gian mười lăm (15) ngày trước và
sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống theo quy định của pháp luật mà đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thuộc diện được hưởng; ngày
gia đình đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có việc hiếu,
việc hỷ.
5. Khi khấu trừ
tiền và kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế thì chỉ được khấu trừ tiền và kê biên tài sản theo đúng quy định của
pháp luật.
6. Việc ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và tổ chức cưỡng chế
thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới thực hiện theo quy định
tại Điều 36, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
7. Cách tính thời
hạn để thực hiện các thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
7.1. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả
ngày nghỉ.
7.2. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ
ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ).
7.3. Trường hợp
thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp
theo của ngày cụ thể đó.
7.4. Trường hợp
ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế trùng với ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày
tiếp theo của ngày nghỉ đó.
IV. THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan
thuế các cấp được thực hiện như sau:
1.1. Đối với
các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản
6 Điều 33 của Nghị định 98/2007/NĐ-CP:
a) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do
mình ban hành hoặc do cấp dưới ban hành.
b) Chi cục trưởng
Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết hành
chính thuế đối với quyết định hành chính thuế do mình ban hành.
1.2. Đối với
các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 7, Điều 33, Nghị định
98/2007/NĐ-CP: Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp xét thấy cần thiết áp dụng
biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 102 Luật Quản lý thuế, thì phải lập hồ sơ, tài
liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc phạm vi mình phụ
trách.
V. NGUỒN TIỀN KHẤU TRỪ VÀ TÀI SẢN KÊ BIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BỊ ÁP DỤNG
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Nguồn tiền khấu
trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật khác liên quan.
VI. THỦ TỤC GIAO, NHẬN QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH THUẾ
1. Người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế, công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết
định cưỡng chế phải giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng
chế biết trước khi tiến hành cưỡng chế là năm (05) ngày làm việc và phải có chữ
ký xác nhận của đối tượng bị cưỡng chế hoặc người nhận thay. Trường hợp có khó
khăn trong việc giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế
thì quyết định cưỡng chế được chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm
qua đường bưu điện.
a) Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế vắng mặt thì quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng
cơ quan nơi người đó công tác hoặc người thân thích có đủ năng lực hành vi dân
sự đầy đủ cùng sống trong một gia đình nhận thay. Người nhận thay phải cam kết
chuyển quyết định cưỡng chế kịp thời, đúng thời gian quy định trực tiếp đến đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Việc giao, nhận quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải có ký xác nhận. Thời điểm
xác định đối tượng bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế là thời điểm người
nhận thay cam kết chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế.
b) Trường hợp
vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay quyết định cưỡng chế không
chuyển được quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì phải báo cho cơ
quan tổ chức cưỡng chế biết trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày ký nhận
thay. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không ký nhận quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế gửi thông báo quyết định cưỡng chế cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở chính hoặc cư trú để thông báo cho đối
tượng bị cưỡng chế biết.
2. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp
trên quản lý trực tiếp. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản thì
phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng đóng trụ
sở chính hoặc cư trú hoặc cơ quan đối tượng bị cưỡng chế làm việc trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp
có căn cứ cho rằng đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có
dấu hiệu tẩu tán tiền trong tài khoản hoặc tẩu tán tài sản thì người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế phải tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng
chế mà không cần phải thông qua các thủ tục giao, nhận quyết định cưỡng chế thuế
theo hướng dẫn tại Mục này.
Căn cứ xác định
đối tượng bị cưỡng chế có dấu hiệu tẩu tán tài sản gồm: Thực hiện thủ tục chuyển
nhượng, cho, bán tài sản có giá trị lớn, giải toả tẩu tán số dư tài khoản tiền
gửi một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường.
VII. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Người ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó. Cơ quan tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo đảm an toàn, trật tự trong quá trình
tổ chức cưỡng chế.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế, có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn mình phụ trách để phối hợp thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành
quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan tổ chức việc thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Để bảo đảm
trật tự, an toàn và được hỗ trợ trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức
cưỡng chế có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan công an nhân dân quận, huyện nơi đối
tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc có tài sản bị cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng
chế là năm (05) ngày làm việc. Khi nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan công an
có trách nhiệm phối với với cơ quan chủ trì cưỡng chế bố trí đủ lực lượng tham
gia đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế.
4. Đối với cá
nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp
trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của người ban hành quyết
định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
VIII. THỜI HIỆU THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu
lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối
với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp
trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
2. Trường hợp
cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn
thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì
hoãn được chấm dứt.
3. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối
tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; tiền thuế, tiền
phạt của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã được nộp
đủ vào Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc
Nhà nước.
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
1. Đối tượng
áp dụng
Biện pháp trích
tiền từ tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế là người nộp thuế và tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ tiền đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế không tự nguyện chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết định
hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác.
2. Xác minh
thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
2.1. Người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có
quyền thu thập, xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế, yêu
cầu Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp
thông tin về tài khoản, như: Số hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài
khoản và các thông tin có liên quan khác. Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế khi được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác cung cấp.
2.2. Đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nghĩa vụ cung cấp cho người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế về nơi mở tài khoản, số và ký hiệu
tài khoản khi có yêu cầu.
2.3. Kho bạc nhà
nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, nơi đối tượng bị cưỡng chế
mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết số hiệu tài khoản,
nội dung giao dịch của tài khoản, số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
khi có yêu cầu.
3. Quyết định
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
3.1. Quyết định
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau: ngày, tháng,
năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác của người ban hành quyết định; số tiền phải trích từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế để thanh toán tiền nợ thuế, tiền phạt và chi phí cưỡng chế
(nếu có); lý do cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; họ tên, mã số thuế, số tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; tên, địa chỉ Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài
khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho
bạc Nhà nước; phương thức chuyển tiền đến tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc
tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành
và chữ ký của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, dấu của cơ
quan ban hành quyết định cưỡng chế.
3.2. Trường hợp
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có mở tài khoản tiền
gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
nhau thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào số dư tài
khoản để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài
khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
3.3. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài
khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản tiền gửi bị cưỡng
chế và cơ quan thuế cấp trên quản lý trực tiếp.
4. Trách nhiệm của
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị
cưỡng chế mở tài khoản
4.1. Cung cấp
các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của đối
tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế.
4.2. Ngay khi
nhận được quyết định cưỡng chế trích tiền tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
do người có thẩm quyền ban hành, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ
chức tín dụng khác có trách nhiệm phong toả tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế;
làm thủ tục trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu
Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà
nước trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế; thông báo cho cơ quan ban hành quyết định
cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
Trường hợp đối
tượng bị cuỡng chế đã thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bằng hình thức khác
thì cơ quan thuế phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản biết để dừng việc
phong toả tài khoản và dừng việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.
4.3. Thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế trong trường hợp quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết
định cưỡng chế mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không còn tiền để trích
nộp số tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
4.4. Bị xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều
16 Nghị định số 198/2007/NĐ-CP trong trường hợp tài khoản của cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác không thực hiện trích chuyển vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT
PHẦN THU NHẬP
1. Đối tượng áp dụng
Khấu trừ một phần
tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với người nộp thuế là cá nhân còn nợ tiền
thuế, tiền phạt mà không tự giác chấp hành quyết định hành chính thuế thuộc đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP trong trường hợp không có
tiền gửi tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác hoặc có tài khoản tiền gửi nhưng không có số dư trên tài khoản hoặc số dư
không đủ nộp số tiền thuế, tiền phạt.
2. Xác minh thông
tin về tiền lương và thu nhập
Người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có
trách nhiệm tổ chức xác minh về các khoản tiền lương, thu nhập của cá nhân bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; tổ chức, cá nhân chi trả tiền
lương, thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
Đối tượng bị cưỡng
chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá
nhân liên quan phải cung cấp các thông tin về thu nhập cho thủ trưởng cơ quan
thuế trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
3. Quyết định
cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
3.1. Quyết định
cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ,
đơn vị công tác của người ban hành quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị
cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế;
số tiền bị khấu trừ (theo số tiền ghi trên quyết định hành chính thuế và chi
phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế),
lý do khấu trừ; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản
tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị
khấu trừ; thời gian thi hành và chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của
cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế.
3.2. Quyết định
cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan có liên quan
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
4. Mức khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
4.1. Tổng số tiền
lương, thu nhập làm căn cứ khấu trừ là toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản
có tính chất tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát
sinh trong tháng.
4.2. Tỷ lệ khấu
trừ tiền lương, các khoản có tính chất lương đối với cá nhân không thấp hơn mười
phần trăm (10%) và không quá ba mươi phần trăm (30%) tổng số tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản
thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá
năm mươi phần trăm (50%) tổng số thu nhập.
5. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu
nhập của cá nhân bị cưỡng chế
5.1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ nộp vào tài khoản
thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc
Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ
đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho
người ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
5.2. Trường hợp
chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng
lao động của cá nhân bị cưỡng chế đã chấm dứt thì tổ chức sử dụng lao động phải
thông báo cho người ban hành quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
5.3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện việc khấu trừ tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế thì bị xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định
98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân
liên quan.
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
KÊ BIÊN
1. Đối tượng
áp dụng: Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để bán
đấu giá được áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
trong trường hợp không áp dụng được biện pháp trích tiền từ tài khoản hoặc khấu
trừ một phần tiền lương và thu nhập; hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế, tiền phạt:
1.1. Cá nhân, tổ
chức không có tài khoản hoặc có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác nhưng không có tiền trong tài khoản hoặc số
tiền trong tài khoản không đủ để thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
1.2. Cá nhân bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không có cơ quan, tổ chức quản lý
tiền lương, quản lý thu nhập cố định để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập.
1.3. Không áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng hình thức kê biên
tài sản đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh
(có xác nhận của tổ chức y tế cấp huyện được thành lập và hoạt động hợp pháp
theo quy định của pháp luật).
2. Những tài
sản sau đây không được kê biên
2.1. Đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế là cá nhân:
a) Nhà ở duy nhất
của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế có nhiều
nhà ở thì phải xác minh rõ kê biên ngôi nhà có giá trị đủ để thanh toán tiền
thuế nợ, tiền phạt và chi phí cưỡng chế.
b) Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa
bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
c) Công cụ lao
động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc
duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình.
Các công cụ lao
động có giá trị như xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công
cụ có giá trị khác của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu
giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị
cưỡng chế có thể thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn;
d) Quần áo, đồ
dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho người bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi,
xoong, bát đĩa, giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị
không lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều
hoà, máy giặt, máy vi tính, đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý (trừ nhẫn cưới)
thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Đồ dùng thờ
cúng, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
2.2. Đối với đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là cơ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ:
a) Thuốc men chữa
bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ các
tài sản kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca
cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường
học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải
là tài sản kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết
bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống
ô nhiễm môi trường;
d) Cơ sở hạ tầng
quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
e) Nguyên - vật
liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản
không được phép lưu hành;
g) Số nguyên -
vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
2.3. Đối với đối tượng bị cưỡng
chế là cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước
cấp thì không kê biên các tài sản do Ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp mà yêu cầu
tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện
quyết định cưỡng chế.
Trường hợp tổ chức có nguồn thu
từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản có nguồn gốc từ
nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản, hàng hoá sau
đây:
a) Thuốc men chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục
vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà trẻ, trường học các thiết
bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu
thông kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện,
công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Trụ sở làm việc.
3. Xác minh
thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
3.1. Người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá có trách
nhiệm xác minh điều kiện thi hành của đối tượng bị cưỡng chế. Chính quyền địa
phương, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các
thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế
trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế.
Người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng
thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý
vốn, tài sản... và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản, Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện tài sản của các
cơ quan, tổ chức này.
3.2. Việc xác
minh phải lập biên bản ghi rõ trách nhiệm của người cung cấp thông tin. Trong
trường hợp cán bộ thuộc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng
chế thì người ban hành quyết định cưỡng chế phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về
kết quả xác minh đó.
Việc xác minh
phải thể hiện được trạng thái của tài sản, điều kiện kinh tế của đối tượng bị
cưỡng chế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng
cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; thông qua chủ sở hữu,
chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của
người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán. Các
thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng tài sản có thể thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan
được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
Đối với tài sản
đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên theo hướng dẫn
tại Mục III, Phần B Thông tư này thì cơ quan tiến hành kê biên phải thông báo
cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu
cầu họ thông báo để cơ quan tiến hành kê biên kê biên tài sản khi người cầm cố,
thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
4. Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
Quyết định cưỡng
chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên phải ghi rõ
ngày tháng năm ban hành quyết định; căn cứ quyết định; họ, tên chức vụ (cấp bậc),
đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân tổ chức
bị kê biên tài sản; số tiền thuế, tiền phạt mà đối tượng bị kê biên phải nộp
vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở
tại Kho bạc Nhà nước; địa điểm kê biên tài sản; chữ ký của người ban hành quyết
định, dấu của cơ quan ban hành quyết định kê biên tài sản.
Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị kê
biên tài sản, Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) nơi người đó cư trú hoặc tổ chức
có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến
hành cưỡng chế kê biên là năm (05) ngày làm việc, trừ trường hợp cơ quan ban
hành quyết định có căn cứ xác định việc gửi trước quyết định sẽ gây trở ngại
cho việc tiến hành kê biên.
5. Thủ tục
thực hiện biện pháp kê biên tài sản
5.1. Việc kê
biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng
tại địa phương kê biên tài sản, trừ trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế
có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định
cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức
ngay việc kê biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng
chế.
5.2. Người ban
hành quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng
chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
5.3. Trước khi
ban hành quyết định kê biên tài sản, người ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu
cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu,
sử dụng tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người có quyền hay không
hoặc tài sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có phải là tài sản thuê
mua tài chính hay không. Trong thời hạn năm ngày (05) làm việc, các cơ quan nói
trên phải trả lời bằng văn bản cho người ban hành quyết định cưỡng chế về những
nội dung yêu cầu đó. Trường hợp xác định số tiền thu được từ hoạt động cưỡng chế
không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì báo cáo cơ quan thuế cấp trên để tạm hoãn
ban hành quyết định cưỡng chế (trừ trường hợp được miễn, giảm phí thi hành quyết
định cưỡng chế nêu tại khoản 4.1, Mục VI, Phần B Thông tư này).
5.4. Khi tiến
hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên
trong gia đình, đại diện hợp pháp của tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện
chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải
thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng
mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa
phương và người chứng kiến.
Khi tiến hành
kê biên phải thực hiện niêm phong tài sản và lập biên bản niêm phong theo đúng
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
5.5. Cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao
chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc
thực hiện quyết định cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản
thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
5.6. Trong trường
hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng,
quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng,
quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng
kiến) mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên
theo quy định của pháp luật.
5.7. Đối với trường hợp tài sản
kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì khi ban hành quyết định cưỡng
chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế
phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Cơ quan đăng ký phương tiện
giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ;
c) Các cơ quan có thẩm quyền
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
5.8. Kể từ thời điểm nhận được
thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao
tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại khoản 5.7, Mục
này.
5.9. Khi thực hiện kê biên tài sản
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để tiến hành kê biên như sau:
a) Chỉ kê biên những tài sản thuộc
sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế
không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng
chế.
b) Chỉ kê biên quyền sử dụng đất,
nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản
khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Chỉ được kê biên tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh
toán các chi phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một
tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà
không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của
tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo
thi hành quyết định cưỡng chế.
d) Trong trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế vừa có bất động sản là tài sản riêng, vừa có phần động sản là tài sản
chung với người khác mà phần tài sản trong khối tài sản chung đủ để thi hành
quyết định cưỡng chế thì người ban hành quyết định cưỡng chế phải giải thích để
đối tượng bị cưỡng chế đề nghị kê biên tài sản nào trước đảm bảo thi hành quyết
định cưỡng chế.
Ví dụ 1: Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có tài sản riêng là căn nhà để ở duy nhất và có tài sản chung là chiếc
ô tô, mà giá trị chiếc ô tô đó đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan
cưỡng chế kê biên chiếc ô tô để thi hành cưỡng chế.
Ví dụ 2: Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có tài sản chung là chiếc xe ô tô với người khác mà chiếc ô tô đó là
phương tiện kiếm sống chủ yếu của gia đình, nhưng đồng thời đối tượng bị cưỡng
chế lại có một bất động sản như nhà ở hoặc quyền sử dụng đất (không phải là nơi
ở duy nhất) thì mặc dù giá trị tài sản là xe ôtô đủ để thi hành quyết định cưỡng
chế, người ban hành quyết định cưỡng chế vẫn có quyền kê biên tài sản là bất động
sản (nhà ở, quyền sử dụng đất) của đối tượng bị cưỡng chế.
e) Trong trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế đề nghị kê biên phần tài sản chung là động sản nằm trong khối tài sản
chung với người khác thì người ban hành quyết định cưỡng chế tiến hành kê biên
tài sản đó, nhưng phải đảm bảo quyền ưu tiên mua tài sản của người đồng sở hữu
tài sản.
g) Nếu đối tượng bị cưỡng chế
không có tài sản nào khác thì cơ quan tiến hành kê biên có quyền kê biên cả tài
sản của người đó đang cầm cố, thế chấp, nếu tài sản đó có giá trị lớn hơn nghĩa
vụ được đảm bảo. Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo cho người
nhận cầm cố, thế chấp biết về việc kê biên.
h) Khi kê biên tài sản, người tổ
chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ tình trạng của tài sản, lời cam kết của
chủ sở hữu tài sản và các bên liên quan cưỡng chế đều ký xác nhận.
5.10. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế
nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ
tiền thuế nợ, tiền phạt, chi phí cưỡng chế.
6. Biên bản kê biên tài sản
6.1. Việc kê biên tài sản phải
được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê
biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại
diện cho tổ chức bị cưỡng chế có tài sản bị kê biên, cá nhân có tài sản bị kê
biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền
địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng,
đặc điểm từng tài sản bị kê biên, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản
(đối với loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
6.2. Người chủ trì thực hiện việc
kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế có tài sản, cá nhân có tài sản
bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện
chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên
bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì
việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
6.3. Biên bản kê biên được lập
thành hai (02) bản, cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế giữ một (01) bản, một
(01) bản được giao cho cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị
cưỡng chế có tài sản bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê
biên tài sản.
7. Giao bảo quản tài sản kê
biên
7.1. Người chủ trì thực hiện kê
biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng chế,
thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo
quản.
b) Giao cho một trong những đồng
sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.
c) Nếu người bị cưỡng chế, người
đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận
bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ hoại tài sản, cản trở việc thi
hành quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, tài sản kê biên được
giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
d) Người chủ trì thực hiện kê
biên tài sản phải thực hiện lưu giữ, bảo quản hồ sơ, giấy từ về quyền sở hữu, sử
dụng tài sản đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
7.2. Đối với tài sản là vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý theo
phương thức túi niêm phong; đối với các tài sản như vũ khí, chất nổ, chất phóng
xạ, trang bị phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu nổ công nghiệp khác, công
cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm
sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
7.3. Khi giao bảo quản tài sản
kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng,
năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế,
cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người
chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và
nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên,
người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người
chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt
mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được
giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến
và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một (01) bản.
7.4. Người được giao bảo quản
tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những
người nêu tại điểm 7.1.a, điểm 7.1.b, Mục này.
7.5. Người được giao bảo quản
tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý pháp
luật về thuế quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Định giá tài sản kê biên
8.1. Việc định giá tài sản đã kê
biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc
nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định
giá).
8.2. Khi kê biên tài sản, người
chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính trị giá các tài sản định
kê biên để kê biên tương ứng phần giá trị đủ thanh toán số tiền thuế nợ, tiền
phạt ghi trong quyết định cưỡng chế và các chi phí cưỡng chế. Người chủ trì thực
hiện quyết định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường, đồng thời có thể tham khảo
ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê
biên.
Sau khi kê biên, nếu bên đương sự
thoả thuận được giá trị tài sản đã kê biên thì người chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thoả thuận đó, có chữ ký của các đương sự.
8.3 Tài sản đã kê biên được định
giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại
diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê
biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá
trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả
thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm định giá.
8.4. Trường hợp tài sản kê biên
có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không
thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày kể từ
ngày tài sản bị kê biên, người đã ban hành quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá để định giá tài sản kê biên.
8.5. Việc định giá tài sản phải
được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định
giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định
giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
9. Thẩm quyền thành lập Hội đồng
định giá tài sản kê biên
9.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng
chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp
xã.
9.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng
chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
9.3. Việc thành lập Hội đồng định
giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.
9.4. Cơ quan trực tiếp tổ chức
việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập văn bản gửi cơ quan có
thẩm quyền thành lập hội đồng định giá tài sản kê biên trong thời hạn hai (02)
ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác minh thông tin về tài sản.
10. Hội đồng định giá và nhiệm
vụ của Hội đồng định giá
10.1. Thành phần Hội đồng định
giá: Người ban hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan
tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài
sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá.
Đại diện cơ quan chuyên môn
trong hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm
quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản
định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan
quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định
giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham
gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định
giá.
Hội đồng định giá tài sản căn cứ
vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan,
tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định
về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về
giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá
khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý
kiến của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xem xét lại việc định giá. Đối
với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở
giá tài sản do Nhà nước quy định.
10.2. Nhiệm vụ của Hội đồng định
giá:
a) Nghiên cứu,
đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết
cho việc định giá.
c) Tiến hành định giá tài sản.
d) Lập biên bản định giá.
11. Cơ quan thực hiện cưỡng
chế có quyền tổ chức định giá lại tài sản trong các trường hợp sau đây
11.1. Có căn cứ xác định vi phạm
thủ tục định giá.
11.2. Có biến động lớn về giá.
11.3. Quá thời hạn sáu tháng, kể
từ ngày định giá mà tài sản chưa bán được.
12. Định giá lại tài sản
Khi nhận thấy cần phải định giá
lại tài sản, cơ quan tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập
văn bản thông báo cho Hội đồng định giá tài sản về việc tổ chức định giá lại
tài sản để cùng phối hợp thực hiện hoặc trưng cầu cơ quan định giá được thành lập
theo quy định của pháp luật để thực hiện định giá lại tài sản. Việc định giá
tài sản theo quy định tại điểm 11.1, điểm 11.2, Mục III, Phần B Thông tư này được
thực hiện như sau:
12.1. Việc định giá tài sản bị
coi là vi phạm thủ tục nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng định giá không đúng
thành phần theo quy định.
b) Đối tượng bị cưỡng chế không
được thông báo hợp lệ để tham gia vào việc định giá tài sản.
c) Áp dụng không đúng các quy định
về giá tài sản trong trường hợp tài sản do nhà nước thống nhất quản lý về giá.
d) Có sai sót nghiêm trọng trong
việc phân loại, xác định phần trăm giá trị của tài sản.
e) Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
12.2. Tài sản kê biên được xem
là có biến động lớn về giá trong các trường hợp sau đây:
a) Giá tài sản biến động từ hai
mươi phần trăm (20%) trở lên đối với tài sản có giá trị dưới một trăm triệu đồng.
b) Giá tài sản biến động từ mười
phần trăm (10%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến
dưới một tỷ đồng.
c) Giá tài sản biến động từ năm
phần trăm (5%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên.
12.3. Đối tượng bị cưỡng chế có
quyền đề nghị cơ quan thuế xem xét lại giá khi có biến động về giá trước khi có
thông báo công khai đối với tài sản được bán đấu giá. Cơ quan thuế căn cứ vào
giá thị trường, giá do cơ quan quản lý giá cung cấp đề xác định có biến động về
giá hay không và quyết định việc tổ chức định giá lại.
13.
Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
13.1. Đối với tài sản bị kê biên
để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Điều 55 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, trong thời hạn ba mươi
(30) ngày, kể từ ngày ban hành quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức
bán đấu giá tài sản theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản đã kê biên có
giá trị đã xác định dưới 20.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá.
b) Đối với tài sản đã kê biên có
giá trị đã xác định từ 20.000.000 đồng trở lên thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài
sản để tổ chức bán đấu giá.
13.2. Việc xác định giá khởi điểm
để bán đấu giá các tài sản được hướng dẫn tại Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày
12/05/2005 và Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/03/2007của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá.
13.3. Việc chuyển giao tài sản
kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận;
chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao
tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng
chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng
hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
13.4. Trong trường hợp tài sản
kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì
sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản
với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được
thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
13.5. Khi tài sản kê biên đã được
chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài
sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài
sản.
13.6. Đối với tài sản thuộc sở hữu
chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
13.7. Trường hợp số tiền bán đấu
giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc
cưỡng chế thì trong thời hạn mười (10) ngày kể
từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá
tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho đối tượng bị cưỡng chế.
14. Chuyển giao quyền sở hữu
tài sản
14.1. Người mua tài sản kê biên
được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản
đó.
14.2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho
người mua theo quy định của pháp luật.
14.3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng chế
hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá.
b) Biên bản bán đấu giá tài sản.
c) Các giấy tờ khác liên quan đến
tài sản (nếu có).
15. Số
tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế được xử
lý theo thứ tự như sau:
15.1. Chi trả khoản chi phí cưỡng
chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên tài sản thu được do cá nhân, tổ chức
khác đang nắm giữ.
15.2. Nộp số tiền tương ứng số
tiền thuế, tiền phạt ghi tại quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách
Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
15.3. Hoàn trả lại cho đối tượng
bị cưỡng chế (nếu thừa).
IV. CƯỠNG CHẾ
BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
KHÁC ĐANG GIỮ
1. Phạm vi áp dụng biện pháp
cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ
ba) đang giữ được áp dụng các thủ tục tương ứng đối với từng trường hợp cụ thể
nêu tại Thông tư này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Cơ quan thuế không áp dụng
được các biện pháp cưỡng chế quy định tại Mục I, Mục II, Mục III, Phần B Thông
tư này hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ,
tiền phạt.
1.2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định
bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế.
2. Việc xác
minh thông tin về: tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản do tổ chức,
cá nhân khác đang nắm giữ để ban hành quyết định cưỡng chế được thực hiện tương
tự theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục I, điểm 2, Mục II và điểm 3, Mục III, Phần B
Thông tư này.
3. Cá nhân,
tổ chức đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
Cá nhân, tổ chức
đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
3.1. Cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức được đối tượng bị cưỡng chế uỷ quyền giữ hộ tiền tài sản hàng
hoá giấy tờ chứng chỉ có giá hoặc cơ quan thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền,
tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế .
3.2. Cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba
4.1. Bên thứ ba có khoản nợ đến
hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng
bị cưỡng chế;
4.2. Trường hợp tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các
giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền,
tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
4.3. Số tiền bên thứ ba nộp vào
tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại
Kho bạc Nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã
thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền,
tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho
đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
4.4. Đối với cơ sở kinh doanh
không còn tồn tại, mất tích, chấm dứt hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước thì việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba
đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
5.1. Cung cấp cho cơ quan thuế
thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc
diện bị cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại
tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
5.2. Khi nhận được văn bản yêu cầu
của cơ quan thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị
cưỡng chế cho đến khi đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp đủ tiền thuế và
các khoản phải nộp khác vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc đã chuyển giao tài sản đủ để
thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước.
5.3. Trong trường hợp không thực
hiện được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản giải trình với
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
5.4. Tổ chức, cá nhân đang có
khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì
bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định
tại Điều 33, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
V. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ, ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
1. Trình tự áp dụng cưỡng chế
1.1. Các biện pháp thu hồi mã số
thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ
quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền
gửi; khấu trừ một phần tiền lương, một phần thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên; thu tiền tài sản của đối tượng cưỡng chế do tổ chức cá
nhân khác nắm giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền phạt.
1.2. Khi thực hiện biện pháp thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề , cơ quan ban
hành quyết định cưỡng chế phải thông báo liên tiếp 03 lần trên báo, đài phát
thanh hoặc đài truyền hình Trung ương hoặc của tỉnh, thành phố nơi có đối tượng
bị cưỡng chế đang cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh.
2. Cưỡng chế bằng biện pháp
thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
là người có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này,
thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ban hành
quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn
mười (10) ngày kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn mười (10) ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, thì cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho
cơ quan thuế về việc không thu hồi, trong đó nêu rõ lý do về việc không thu hồi.
VI. CHI PHÍ CƯỠNG
CHẾ
1. Nội dung chi phí thi hành
quyết định cưỡng chế:
Chi phí cho các hoạt động cưỡng
chế bao gồm:
1.1. Chi phí huy động người thực
hiện quyết định cưỡng chế.
1.2. Chi phí thuê phương tiện
tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản.
1.3. Chi phí bảo vệ cưỡng chế:
Chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ban hành quyết định cưỡng
chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, đại
diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội,…), chi phí mua nhiên liệu,
thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết
định cưỡng chế.
1.4. Chi phí phòng cháy, nổ (nếu
có): Thuê xe cứu hoả, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn
và các phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác.
1.5. Chi phí thuê giữ hoặc bảo
quản tài sản đã kê biên.
1.6. Chi phí định giá tài sản,
bán đấu giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của hội đồng định giá, chi
giám định tài sản (nếu có), tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu
giá, niêm yết, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán
đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản
tài sản; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng
chế thuế;
1.7. Chi cho các thành viên của
Hội đồng định giá họp định giá và định giá lại giá tài sản; chi cho những cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
1.8. Chi phí thực tế khác phục vụ
cho việc thi hành quyết định cưỡng chế (nếu có).
2. Mức chi
2.1. Các chi phí: thuê giữ hoặc
bảo quản tài sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức
bán đấu giá; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin
đại chúng; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế… được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp, hợp lệ theo quy định.
2.2. Các chi phí khác: mức chi
được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
Trường hợp Nhà nước chưa quy định
thì Thủ trưởng tổ chức thực hiện cưỡng chế quyết định mức chi thực tế kèm theo
hoá đơn, chứng từ hợp pháp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho
chi phí thi hành quyết định cưỡng chế
Chi phí cho việc thực hiện cưỡng
chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu và được lập dự toán đồng thời với việc ban
hành quyết định cưỡng chế và được quyết toán khi kết thúc vụ việc cưỡng chế.
Trường hợp chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế phải chịu nhưng cơ quan
thuế chưa thu được, cơ quan thuế được phép tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động
của ngành thuế và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá ba mươi (30) triệu đồng. Đối với
những vụ việc có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm ứng sử dụng
không đủ thì cơ quan thuế báo cáo cơ quan cấp trên để xem xét giải quyết đối với
từng trường hợp cụ thể.
4. Miễn, giảm chi phí thi
hành cưỡng chế
4.1. Cá nhân bị cưỡng chế có thể
được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có khó khăn về kinh tế: Cá nhân
thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức
sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh
tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn. Mức thu nhập tổi thiểu được
xác định áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4.1, Mục này là mức thu nhập xác định
theo mức lương tối thiểu đối với công chức Nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi
phí cưỡng chế sẽ bị huỷ bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có
hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh việc xác minh điều kiện cụ
thể để thi hành cưỡng chế.
b) Thuộc diện gia đình chính
sách, có công với cách mạng;
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm
đau kéo dài.
4.2. Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí cưỡng chế:
Để được xét miễn, giảm chi phí
cưỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc. Ngoài ra, thủ tục gồm có:
a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế
có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hoả hoạn phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc.
b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế
là gia đình chính sách, có công với cách mạng thì phải có thêm thủ tục, hồ sơ
theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành về việc công nhận và giải quyết quyền lợi
đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh.
c) Đối với đối tượng bị cưỡng chế
thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài thì phải được hội đồng giám định y
khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế.
Đơn và hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm chi phí cưỡng chế được nộp cho cơ quan thuế nơi ban hành quyết định cưỡng
chế.
4.3. Mức miễn, giảm chi phí thi
hành cưỡng chế:
a) Cá nhân bị cưỡng chế đã chấp
hành được một phần phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt
khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, thì được xét giảm số tiền phí cưỡng chế
còn lại.
b) Các cá nhân nêu tại khoản
4.1, Mục này trừ các cá nhân bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo
dài do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm năm mươi phần trăm (50%) số tiền phí
cưỡng chế phải nộp.
4.4. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi
ban hành quyết định cưỡng chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi
phí cưỡng chế. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, quyết
định việc cho miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành cưỡng chế sai quy định dẫn
đến việc Ngân sách Nhà nước phải chịu chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn
khoản tiền đó cho Ngân sách Nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Các quy định khác về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật xử lý vi phạm hành chính không hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật khác có liên quan.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về các mẫu biên bản làm việc,
biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên, biên bản chứng nhận, biên bản cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế. Trong quá trình triền khai thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế, Tổng cục Thuế căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư này
để bổ sung các mẫu biểu, đảm bảo thực hiện thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
Tuỳ theo trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể mà có thể sử dụng
các mẫu biểu phù hợp; trong mỗi mẫu biểu có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ
tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung khi thực hiện thủ tục cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG TRONG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
( Kèm theo Thông tư số: 157 /2007/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 01: Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Mẫu số 02: Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
3. Mẫu số 03: Biên bản niêm phong, mở niêm phong tài sản
bị kê biên.
4. Mẫu số 04: Biên
bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên.
5. Mẫu số 05: Biên bản làm việc.
6. Mẫu số 06: Biên
bản chứng nhận.
MẪU SỐ 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
/QĐ-...
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
(THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ)
Căn cứ Chương XI Luật Quản lý
thuế năm 2006;
Căn cứ Điều …..Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
Để đảm bảo thi hành Quyết định hành chính thuế .......................
ngày......... tháng ........ năm ............. của………………………………………………………..
Tôi,
............................................................... ;Chức vụ
....................................................
Đơn vị:
..............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp
cưỡng chế: ............................................................ để thi
hành Quyết định hành chính thuế số ..............ngày ........... tháng
.......... năm ............... của
............................................................
Đối với: Ông (bà)/tổ chức bị cưỡng
chế:
...........................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):
............................................................................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Mã số thuế:.........................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD: ....................................
...........................................................................................................................................
Cấp ngày
............................ tại
.........................................................................................
Số tiền/tài sản bị cưỡng chế:.............................................................................................
được chuyển giao tại
................................... địa chỉ..........................................................
Thời gian cưỡng chế:.........................................................................................................
Địa điểm cưỡng chế:
.........................................................................................................
...........................................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức
............................................................. phải nghiêm chỉnh
thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các
biện pháp cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ………….............đến ngày......................
Quyết định
có..................... trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các
trang.
Quyết định này được giao cho ông
(bà)/tổ chức ..............................................................
...............................................................................................................................................để
thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
1. .....................................................để
.............................................................................
2.
.................................................... để
.............................................................................
Nơi nhận:
-
-
-
- Lưu: VT, ...
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU SỐ 02
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Hôm nay, hồi ......... ...giờ
....... ngày ........ tháng ........... năm
..........................................
Tại …………………………………………………….............................................................
Thực hiện Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế số: .................................. ngày
................. tháng ....... năm ............. của .....................................................
Chúng tôi gồm:
1.
................................................. Chức vụ:
............................... đơn vị ..........................
2.
................................................. Chức vụ: …………………...... đơn vị...........................
3.
................................................. Chức vụ:
............................... đơn vị ..........................
4....................................................Chứcvụ:..………………...........đơnvị
..........................
…………………………......................................................................................................
Với sự chứng kiến của:
- Ông (bà/đại diện tổ chức):......................................................
.......................................
Quốc tịch:
.........................................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Nghề nghiệp:
...................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:......................
Ngày cấp................. Nơi cấp ……………..
Đã tiến hành cưỡng chế để thi
hành quyết định hành chính thuế đối với: Ông (bà)/ tổ chức
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa chỉ:.....………..............................................................................................................
Nghề nghiệp:
…....…........................................................................................................
Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) số:
..................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ...……
Biện pháp cưỡng chế:......................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Kết quả cưỡng chế như
sau (ghi rõ tình trạng của từng loại tài sản):
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Sơ bộ ước tính giá trị tài sản
là (ghi từng loại tài sản và tổng giá trị ước tính):
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Việc cưỡng chế kết thúc vào lúc
.... giờ ......... ngày .................. tháng ................. năm
..........................................................................................................................................
Quá trình cưỡng chế ông, (bà)/tổ
chức:...................................................đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật.
Biên bản được lập thành ...... bản,
mỗi bản gồm ................ trang không tách rời; có nội dung và có giá trị
như nhau.
Đã giao cho .....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Sau khi đọc biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
........................................................................................
…………..........................................................................................................................
........................................................................................................................................
NGƯỜI
BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
MẪU SỐ 03
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN
NIÊM PHONG, MỞ NIÊM PHONG TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
Hôm nay, hồi ......... ...giờ
....... ngày ........ tháng ........... năm ........................................
Tại
……………………….........………………………………………....................................
a) Chúng tôi gồm:
1.
................................................. Chức vụ:
....................................................................
2. .................................................
Chức vụ: ....................................................................
b) Ông (bà), tổ chức bị cưỡng chế:
.................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):
..................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Mã số thuế:.......................................................................................................................
c) Với sự chứng kiến của:
- Ông (bà)
........................................................................................................................
Quốc tịch:
........................................................................................................................
Địa chỉ:
............................................................................................................................
Nghề nghiệp:
...................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:
........................ ngày cấp ..................... nơi cấp.............
Số tài sản bị kê biên niêm phong
(mở niêm phong) gồm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Số tài sản bị kê biên trên đã
giao cho ông (bà)/tổ chức: ............................ thuộc đơn vị
......................... chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.
Biên bản kết thúc vào hồi
....... giờ ......... ngày ........... tháng .......... năm
......................
Biên bản được lập thành ........
bản; mỗi bản gồm ........... trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao
cho ........................................................................ 01
bản. Ngoài ra, biên bản này được gửi cho
..................................................... và một bản lưu hồ sơ.
Sau khi đọc biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng nhất trí ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):...........................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
NGƯỜI
BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
NIÊM PHONG
MỞ NIÊM PHONG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
COI GIỮ,BẢO QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 04
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN
BÀN GIAO HỒ SƠ, TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
Hôm nay, hồi ......... ...giờ
....... ngày ........ tháng ........... năm
.......................................
Tại………………………………………………………………….........................................
Chúng tôi gồm:
1.
................................................. Chức vụ:
..................................................................
2.
................................................. Chức vụ: ..................................................................
Đại diện bên giao.
Đã tiến hành giao hồ sơ, tài sản
bị kê biên;
của3.................................................................................................................................
cho
.................................................................................................................................
1.
................................................. Chức vụ:
..................................................................
2.
................................................. Chức vụ:
…………....................................................
Đại diện bên nhận.
HỒ SƠ GỒM :
Số
thứ tự
|
Tên
bút lục hồ sơ
|
Số
trang
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN5
Số
thứ tự
|
Tài
sản bị kê biên
|
Trọng
lượng, số lượng
|
Ghi
chú6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi lập biên bản bàn giao
hồ sơ, tài sản bị kê biên ghi trên để chờ xử lý theo quy định............................................................................................................................................................
Các tài sản bị kê biên đã được
kiểm tra lại, nhận đầy đủ và niêm phong, giao cho ông (bà)
....................................................................................….....
là người chịu trách nhiệm coi giữ, bảo quản.
Biên bản kết thúc vào hồi
............. giờ .............. ngày ........... tháng ........... năm
....................
Biên bản được lập thành
.............. bản; mỗi bản gồm ............. trang; có nội dung và có giá trị
như nhau. Đã giao cho ............................................. 01 bản và một
bản lưu hồ sơ.
Sau khi đọc biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):........................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
ĐẠI
DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỊU TRÁCH NHIỆM COI GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
MẪU SỐ 05
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi ......... ...giờ
....... ngày ........ tháng ........... năm
.......................................
Tại
……………………………………………………….....................……………................
Chúng tôi gồm:
1. .................................................
Chức vụ: ...................................................................
2.
................................................. Chức vụ:
……………….............................................
Đã làm việc với:
a) Ông (bà)
..................................................... Năm sinh
……….................…...............
Quốc tịch:
…………….....................................................................................................
Địa chỉ: …………….........................................................................................................
Nghề nghiệp:
……………...............................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:
....................... ngày cấp .................... nơi cấp ............
b) Ông (bà)
............................................. Năm sinh
………….......................................
Quốc tịch: ……………....................................................................................................
Địa chỉ:
……………........................................................................................................
Nghề nghiệp: ……………..............................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:
.................... ngày cấp ................. nơi cấp .................
Về việc
…………….......................................................................................................
.....................................……………...............................................................................
Nội dung làm việc:
.....................................……………...............................................................................
.......................…………….............................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi
............. giờ ................ ngày …... tháng ............ năm ........
Biên bản được lập thành
........... bản; mỗi bản gồm ............. trang không tách rời, có nội dung và
có giá trị như nhau.
Đã giao cho
......................................................................................................01
bản
Sau khi đọc biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)3:.....................................................................................
.....................................……………...............................................................................
......................................................................................................................................
NGƯỜI
THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 06
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
/BB-CN
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN CHỨNG NHẬN
Hôm nay, hồi ...............giờ
............. ngày ................ tháng ........... năm .....................
Tại
……………………………….…………………………………..……............................
Chúng tôi gồm:
1.
................................................. Chức vụ: ...............................
đơn vị .....................
2.
................................................. Chức vụ: ……………..…....... đơn
vị .....................
Với sự chứng kiến của:
a) Ông (bà)
……................................................... Năm sinh
......................................
Quốc tịch:
……….........................................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................................
Nghề nghiệp:
...............................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:
...................ngày cấp .................. nơi cấp .................
b) Ông (bà)
…….................................................. Năm sinh
.......................................
Quốc tịch:
………….....................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Nghề nghiệp:
.............................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:
................. ngày cấp ....................... nơi cấp ...........
Chứng nhận rằng3
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi
........... giờ ......... ngày .......... tháng ......... năm ..............
Biên bản được lập thành
........... bản; mỗi bản gồm ............. trang; có nội dung như nhau.
Đã giao cho
...........................................................................................
01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
:...................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|