THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ DỊCH
VỤ DUY TRÌ HỆ THỐNG KIỂM TRA TRẠNG THÁI CHỨNG THƯ CHỮ KÝ SỐ
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính
phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 23/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch
vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này Quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm
tra trạng thái chứng thư chữ ký số.
2. Thông tư này áp dụng đối
với:
a) Các tổ chức được cấp
giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
b) Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực điện tử quốc gia.
c) Các tổ chức và cá nhân
khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ
thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số.
Điều
2. Người nộp phí
1. Người nộp phí dịch vụ
duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số là tổ chức được cấp giấy
phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
2. Đối với các giấy phép
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và văn bản
quy định chi tiết thi hành vẫn còn hiệu lực thì tổ chức được cấp giấy phép là
người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số
theo quy định tại Thông tư này.
Điều
3. Tổ chức thu phí
Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực điện tử quốc gia theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử là
tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều
4. Mức thu phí
Mức thu phí dịch vụ duy
trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số được quy định như sau:
1. Đối với dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng: 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư chữ ký số công cộng của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao là tổ
chức, doanh nghiệp.
Thời gian tính phí từ
tháng chứng thư chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao có hiệu lực đến tháng trước
liền kề tháng chứng thư chữ ký số công cộng hết hạn hoặc đến tháng chứng thư chữ
ký số công cộng bị tạm dừng, thu hồi. Trường hợp chứng thư chữ ký số công cộng
có hiệu lực và hết hạn sử dụng hoặc bị tạm dừng, thu hồi trong cùng tháng thì
tính phí một tháng.
2. Đối với dịch vụ cấp dấu
thời gian và dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu: 4.200.000 đồng/tháng/01 chứng
thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, dịch vụ chứng thực thông điệp dữ
liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức
cung cấp dịch vụ tin cậy.
Thời gian tính phí làm
tròn từ tháng chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, dịch vụ chứng
thực thông điệp dữ liệu được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc
gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy đến tháng trước liền kề tháng chứng
thư chữ ký số này hết hạn hoặc đến tháng chứng thư chữ ký số này bị tạm dừng,
thu hồi.
Điều
5. Kê khai, nộp phí
1. Đối với người nộp phí
Người nộp phí thực hiện nộp
phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quý,
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo cho tổ chức
thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời
hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ
Tài chính.
2. Đối với tổ chức thu
phí
a) Chậm nhất là ngày 05 hàng
tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí
chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Tổ chức thu phí thực
hiện thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.
Điều
6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí được để
lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 15% số tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức thu
phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP
thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí
trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2025.
2. Thông tư này bãi bỏ
Thông tư số 19/2022/TT-BTC ngày 23 tháng 3
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.
3. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông
tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019,
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban Kinh tế và Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục CST ( b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|