BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
129/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 129/2003/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI THU NHẬP SAU THUẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XỔ SỐ KIẾN
THIẾT
Căn cứ Nghị định số 59/CP
ngày 3/10/1996 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày
20/4/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/CP của Chính
phủ;
Căn cứ điểm 3, Điều 9 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với thu nhập sau thuế của hoạt động
XSKT như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Các Công ty
XSKT tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước.
2. Lợi nhuận thực hiện của Công ty XSKT:
Lợi nhuận thực hiện
của Công ty XSKT bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động
tài chính và lợi nhuận khác.
2.1 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
2.2 Lợi nhuận hoạt
động tài chính là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động tài chính, bao gồm
các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại
tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn
và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
2.3 Lợi nhuận khác
là những khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải
trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ ( đang
theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán); các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi
đã bù trừ hao hụt mất mát, các vật tư cùng loại; chênh lệch thanh lý, nhượng
bán tài sản ( là số thu về nhượng bán trừ giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản
và các chi phí thanh lý, nhượng bán); các khoản lợi nhuận năm trước phát hiện
năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó
đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết bảo hành.
3. Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận thực hiện
của Công ty XSKT, sau khi chuyển lỗ theo Điều 20 của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân phối như sau:
3.1. Bù khoản lỗ của
các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
3.2. Trả tiền vi
phạm pháp luật nhà nước như vi phạm các luật thuế, Luật giao thông, Luật môi
trường, Luật thương mại và Quy chế hành chính, sau khi đã trừ tiền bồi thường tập
thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có);
3.3. Trừ các khoản
chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định
thu nhập chịu thuế;
3.4. Trích bổ sung
vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 30/2002/TT-BTC
ngày 27/3/2002 của Bộ Tài chính,
3.5. Phần lợi nhuận
còn lại được phân phối theo quy định như sau:
a. Trích 10% vào
quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn Nhà nước có tại
doanh nghiệp thì không phải trích nữa;
Chỉ tiêu vốn Nhà
nước có tại doanh nghiệp được thể hiện trên sổ kế toán của doanh nghiệp (không
bao gồm vốn nhận góp liên doanh, liên kết) gồm:
- Nguồn vốn kinh doanh (Tài khoản
411)
- Nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản (Tài khoản 441)
- Quĩ đầu tư
phát triển (Tài khoản 414)
b. Trích tối đa không quá 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
cho nhu cầu đầu tư phát triển hoạt động xổ số;
c. Trích lập quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mức trích tối đa cho 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước ( là số trung bình cộng của số dư vốn nhà nước tại thời
điểm 1/1 và cuối mỗi quý của năm), như sau:
- 3 tháng lương thực
hiện cho các trường hợp doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm
nay bằng hoặc cao hơn năm trước.
- 2 tháng lương thực
hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước.
Giám đốc doanh
nghiệp, sau khi lấy ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn quyết định tỷ lệ
phân chia số tiền vào mỗi quỹ.
Trường
hợp Công ty XSKT phấn đấu tăng mức lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thì được
trích thêm không qúa 1 tháng lương thực hiện vào mỗi quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d. Thu vào ngân
sách nhà nước phần còn lại sau khi Công ty XSKT trích đủ các quỹ theo quy định
tại điểm a, b, c mục 3.5 để phục vụ cho mục tiêu đầu tư công trình phúc lợi xã
hội trên địa bàn.
Trường hợp Công ty
XSKT có nhu cầu đầu tư phát triển hoạt động xổ số mà Quỹ đầu tư phát triển
không đáp ứng đủ thì Công ty XSKT lập dự án, trình UBND tỉnh, thành phố quyết định
để lại nguồn thu này để bổ sung vốn cho Công ty XSKT.
4. Tổ chức thu tài chính đối với thu nhập sau thuế của hoạt động XSKT
vào ngân sách nhà nước:
4.1 Kê khai nộp
khoản thu tài chính của Công ty XSKT: Công ty XSKT có trách nhiệm lập tờ khai tạm
nộp khoản thu tài chính gửi cho Cục thuế và Sở Tài chính tỉnh, thành phố. Thực
hiện tạm nộp khoản thu tài chính h� quý cựng với tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.2 Việc nộp, hạch
toán, quyết toán khoản thu tài chính của Công ty XSKT, được thực hiện theo quy
định đối với việc nộp, hạch toán, quyết toán khoản thu khác của Công ty XSKT nộp
ngân sách.
5. Sử dụng các Quỹ doanh nghiệp:
Việc sử dụng các
quỹ doanh nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
6. Hiệu lực
thi hành :
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm tài chính 2004
Riêng năm 2004 là năm đầu tiên
thực hiện đồng thời các luật thuế mới, do vậy các Công ty XSKT được phép không
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước khi xác định mức trích lập
quỹ khen thưởng và phúc lợi mà thực hiện trích lập 2 quỹ ở mức tối đa.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xem xét,
hướng dẫn bổ sung.