BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 11-TC/TCT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 2 năm 1993
|
THÔNG
TƯ
SỐ 11-TC/TCT NGÀY 24-2-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 1-CP NGÀY 18-10-1992 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Thi hành Nghị định số 1-CP ngày
18-10-1992 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm
phạm các chế độ quản lý, thu nộp thuế, lệ phí mà không phải là tội phạm hình sự
và theo quy định của Nghi định số 1-CP ngày 18-10-1992 phải bị xử phạt hành
chính.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế:
a) Mọi tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tính thuế, thu thuế, nộp thuế hoặc các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nước khác nếu thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Các đối tượng khác nếu thực
hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì bị xử lý theo quy định tại điều
5 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cơ quan thu thuế theo quy định
tại Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 bao gồm cơ quan thuế các cấp và cơ quan Hải
quan (đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo điều 6 Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989 và cần chú ý thêm một số điểm sau:
a) Hình thức phạt chính (cảnh
cáo, phạt tiền) được áp dụng độc lập hoặc có thể áp dụng thêm hình thức phạt bổ
sung (tước quyền sử dụng giấy đăng ký kinh doanh).
Chỉ được áp dụng hình thức phạt
bổ sung cùng với hình thức phạt chính khi điều luật có quy định hình thức phạt
bổ sung.
b) Trường hợp áp dụng hình thức
phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế trong một lần phát hiện, kiểm tra thì xử phạt về từng hành vi vi phạm sau
đó tổng hợp hình phạt. Hình phạt tổng hợp không vượt quá mức cao nhất của mức
phạt được pháp luật quy định đối với vi phạm nặng nhất đã vi phạm.
c) Tổ chức bị xử phạt phải thi
hành quyết định xử phạt, sau đó xác định lỗi của từng người trực tiếp gây ra vi
phạm hành chính đó để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các tình tiết giảm nhẹ trong
lĩnh vực thuế:
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện sửa chữa bồi
thường thiệt hại.
b) Vi phạm trong hoàn cảnh khách
quan đặc biệt khó khăn.
c) Vi phạm do hạn chế trình độ.
6. Các tình tiết tăng nặng trong
lĩnh vực thuế:
a) Vi phạm có tổ chức.
b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
c) Vi phạm gây thiệt hại lớn về
tài sản.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh hoặc dịch hoạ để vi phạm.
e) Vi phạm trong thời gian đang
chấp hành quyết định xử phạt.
h) Sau khi vi phạm đã có hành vi
trốn tránh, che dấu vi phạm.
7. Những trường hợp không xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính:
- Không xử phạt vi phạm hành
chính đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
nếu đã quá 1 năm kể từ ngày vi phạm. Riêng đối với các hành vi man khai trốn
thuế (quy định tại điều 2 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992) hoặc có sự nhầm lẫn
trong việc tính thuế, xử phạt thuế thì thời hiệu xử phạt là 3 năm kể từ ngày vi
phạm.
Nhầm lẫn về tínhthuế, xử phạt
thuế được hiểu là những trường hợp do vô ý hoặc do hạn chế trình độ dẫn tới việc
áp dụng sai Luật thuế, Pháp lệnh thuế... (áp dụng sai thuế suất, sai mặt hàng,
sai đối tượng...)
- Trường hợp cá nhân vi phạm pháp
luật đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố
tụng hình sự mà các cơ quan tiến hành tố tụng quyết định đình chỉ điều tra hoặc
quyết định đình chỉ vụ án, những hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính
thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
quyết định đình chỉ vụ án hình sự. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình trốn
tránh, cản trở việc vi phạm hoặc lại vi phạm tiếp khi chưa hết thời hiệu xử phạt
thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt hoặc ngày thực hiện vi phạm mới.
Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh
cản trở việc xử phạt là ngày đương sự tự giác đến cơ quan thuế trình báo và nhận
thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập biên bản
ghi nhận việc này.
b) Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế có dấu hiệu của tội phạm và cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
c) Người thực hiện hành vi vi phạm
chưa đủ tuổi để chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại điều 29 Pháp lệnh
Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989.
d) Vi phạm hành chính trong tình
trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính. Đó là trường hợp một người thực
hiện vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
II. NHỮNG
HÀNH VI VI PHẠM HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT.
Căn cứ quy định tại điều 1, 2,
3, 4 chương I Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 của Chính phủ, những hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hình thức và mức phạt cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm về thủ tục kê
khai, đăng ký lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ hoá đơn liên quan đến việc
tính thuế, thu thuế, nộp thuế.
1.1. Phạt cảnh cáo với vi phạm lần
đầu; nếu vi phạm lần thứ hai thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng, nếu
có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
những hành vi sau:
a) Kê khai đăng ký nộp thuế với
cơ quan thuế quá thời hạn quy định.
- Quá 5 ngày kể từ ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh, sáp nhập, phân chia, giải thể hoặc thay đổi địa điểm kinh
doanh, thay đổi mặt hàng kinh doanh.
Ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh, sáp nhập, phân chia, giải thể hoặc thay đổi kinh doanh là ngày cơ sở kinh
doanh công bố chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền hoặc là ngày đầu tiên cơ sở thực tế có các hoạt động
trên.
- Riêng đối với thuế đất thời hạn
là một tháng kể từ khi có sự thay đổi về quyền sử dụng đất, về diện tích đất hoặc
sử dụng đất để làm nhà ở, xây dựng công trình. Ngày được coi là có sự thay đổi
là ngày lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất hoặc là ngày cơ quan có thẩm quyền
ký quyết định cho sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng công trình.
b) Khai không đủ các khoản mục
quy định trong các tờ khai nộp thuế hay trong các tài liệu kế toán cung cấp cho
cơ quan thu thuế.
1.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
400.000 đồng đối với vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ
400.000 đồng đến 800.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến
1.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Thực hiện không đầy đủ chế độ quản
lý, sử dụng hoá đơn bán hàng theo quy định của Nhà nước, cụ thể:
- Sử dụng các loại hoá đơn bán
hàng và phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ không phải do Bộ Tài chính phát hành.
- Ghi không đầy đủ các yếu tố
theo quy định của từng mẫu hoá đơn khi xuất hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho
khách hàng.
1.3. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
400.000 đồng đối với vi phạm lần đầu; Nếu vi phạm lần 2 phạt từ 400.000 đồng đến
800.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 1.000.000 đồng đối với
các hành vi sau:
a) Không xuất trình sổ sách kế
toán, chứng từ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan thuế.
b) Không nộp tờ khai nộp thuế,
báo cáo kế toán cho cơ quan thu thuế trong thời hạn quy định.
Thời hạn để các cơ sở kinh
doanh, cá nhân thuộc diện phải kê khai như sau:
b.1. Tờ khai nộp thuế
b.1.1. Đối với thuế doanh thu,
thuế tiêu thụ đặc biệt:
5 ngày đầu tháng sau, kể cả trường
hợp không có doanh thu hoặc không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt.
b.1.2. Đối với thuế lợi tức:
10 ngày đầu tháng sau.
b.1.3. Đối với thuế thu nhập:
+ Đối với thu nhập thường xuyên:
10 ngày đầu tháng 1 năm dương lịch hoặc 10 ngày đầu tháng đầu tiên đối với cá
nhân có thu nhập chịu thuế. Cuối năm chậm nhất không quá ngày 31 tháng 12 phải
làm bảng kê khai số tiền công, tiền lương thực nhận trong năm nộp cho cơ quan
thuế để thanh quyết toán thuế thu nhập trong năm.
Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu
thuế thu nhập hàng năm không quá ngày 31 tháng 1 phải nộp bảng kê danh sách người
nộp thuế cho cơ quan thuế. Trường hợp trong năm có sự thay đổi về số người nộp
thuế và thu nhập chịu thuế phải làm bảng kê bổ sung kịp thời ngay trong tháng
có sự thay đổi. Cuối năm không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày sau khi
hết hạn hợp đồng phải nộp bảng thanh quyết toán thu nhập trong năm cho cơ quan
thuế.
+ Đối với thu nhập không thường
xuyên: 5 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
b.1.4. Đối với thuế tài nguyên:
5 ngày đầu tháng sau và 45 ngày
kể từ ngày kết thúc năm (hoặc kể từ ngày kết thúc nhiệm kỳ hoặc hợp đồng khai
thác tài nguyên).
b.1.5. Đối với chế độ thu về sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước: Ngày 20 hàng tháng.
Trường hợp cơ sở có khó khăn
không kê khai được hàng tháng phải báo cáo với Cục thuế địa phương để xem xét
và quy định cho tạm nộp hàng tháng và kê khai hàng quý. Trong trường hợp này tờ
khai nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách được gửi kèm với báo cáo kế toán quý
cho cơ quan thuế.
b.1.6. Đối với thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Hai ngày kể từ ngày lý do miễn,
giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bị thay đổi theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chi tiết
việc thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và mục II Thông tư số
8-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
110-HĐBT ngày 31-3-1992.
b.1.7. Đối với thuế đất: ngày 31
tháng 1 hàng năm.
b.1.8. Đối với lệ phí trước bạ:
30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản.
b.2. Báo cáo kế toán:
+ Đối với các đơn vị kế toán cấp
chủ quản Trung ương và địa phương:
- 40 ngày sau khi kết thúc quý
báo cáo đối với báo cáo quý.
- 60 ngày sau khi kết thúc năm
báo cáo đối với báo cáo năm.
+ Đối với các đơn vị kế toán cấp
cơ sở, các đơn vị kế toán cấp trung gian:
- 30 ngày sau khi kết thúc quý
báo cáo đối với báo cáo quý.
- 45 ngày sau khi kết thúc năm
báo cáo đối với báo cáo năm.
Tổ chức, cá nhân vi phạm điểm
b.1.6 (đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) hoặc điểm b.1.8 (đối với lệ phí
trước bạ) thì ngoài việc bị xử phạt theo điểm này còn phải nộp mỗi ngày 0,5% số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; 1% số lệ phí trước bạ phải nộp kể từ ngày
quá hạn.
1.4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
800.000 đồng đối với vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 thì phạt từ 800.000 đồng
đến 1.200.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng phạt đến 1.500.000 đồng đối với
hành vi sau:
- Vận chuyển hàng hoá không kèm
theo các hồ sơ về thuế quy định cho từng đối tượng kinh doanh (sổ mua hàng, chứng
từ giấy tờ hợp lệ khác).
1.5. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
400.000 đồng nếu vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 phạt tiền từ 400.000 đồng đến
1.000.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 1.500.000 đồng đối với
hành vi quy định sau:
- Cố ý không nộp các tờ khai nộp
thuế, báo cáo kế toán và các giấy tờ khác cho cơ quan thu thuế theo quy định của
pháp luật.
- Hành vi cố ý không nộp là sau
khi hết hạn quy định nộp các tờ khai nộp thuế, báo cáo kế toán... cơ quan thu
thuế gửi giấy báo yêu cầu nộp đến lần thứ hai mà vẫn không nộp.
- Sau 5 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp các loại giấy tờ trên, cơ quan thu thuế gửi giấy báo lần thứ nhất (theo mẫu
đính kèm) yêu cầu nộp những tài liệu trên. Quá 10 ngày kể từ ngày gửi thông báo
lần thứ nhất nếu cơ sở vẫn không nộp, cơ quan thuế gửi giấy báo lần thứ 2. Nếu
sau 10 ngày cơ sở vẫn không nộp, cơ quan thuế tiến hành các thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính.
1.6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
1.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt từ 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 2.000.000 đối với
hành vi sau:
- Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo
cáo kế toán khi chưa hết hạn bảo quản và lưu giữ theo quy định của Nhà nước, cụ
thể là:
+ Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo
cáo kế toán liên quan đến việc tính thuế, thu thuế khi chưa hết thời hạn bảo quản
và lưu giữ theo quy định.
+ Làm hư hỏng chứng từ, sổ sách
báo cáo kế toán liên quan đến việc tính thuế, thu thuế đến mức không phục chế lại
được (không đọc được, không sao chụp được).
2. Hành vi khai man trốn thuế:
2.1. Phạt bằng số tiền thuế trốn
lậu, nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trường hợp đã bị xử lý về hành vi trốn thuế
mà còn vi phạm) thì bị phạt đến 2 lần số tiền thuế trốn lậu đối với các hành vi
sau:
2.1.1 Kê khai sai căn cứ tính
thuế theo quy định của từng sắc thuế.
2.1.2. Lập sổ sách kế toán, hoá
đơn bán hàng sai với thực tế sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Để ngoài sổ sách số liệu
kế toán hoặc hạch toán không đúng tài khoản, tiểu khoản quy định làm cho việc
xác định căn cứ tính thuế sai lệch với thực tế.
2.1.4. Xin tạm nghỉ kinh doanh để
được giảm, miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi
phạm các điểm 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; mục 2.1 Thông tư này, nếu bị phát hiện trước
thời điểm đối tượng vi phạm phải quyết toán thuế hoặc phải nộp đủ thuế theo quy
định của pháp luật thì không xử phạt theo điểm này mà chuyển sang áp dụng các mức
phạt quy định tại khoản 2, điều 1 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992.
2.2. Phạt tiền 2 lần số tiền thuế
trốn lậu, nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trường hợp đã bị xử lý về hành vi trốn
thuế mà còn vi phạm) thì bị phạt đến 3 lần số thuế trốn lậu đối với hành vi
sau:
2.2.1. Hàng hoá vận chuyển không
có đầy đủ hồ sơ chứng minh hàng đã nộp thuế hoặc đã được cơ quan thuế quản lý
theo quy định cho từng đối tượng kinh doanh.
- Hành vi này được xác định là
man khai trốn thuế trong trường hợp người vận chuyển hàng hoá sau thời hạn 10
ngày (kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế) không xuất trình được
với cơ quan thu thuế đầy đủ hồ sơ hợp lệ chứng minh được lô hàng đã nộp thuế (đối
với hàng hoá mua, bán, trao đổi) hoặc đã được cơ quan thu thuế quản lý (đối với
hàng hoá chuyển kho trong cùng một đơn vị).
- Trường hợp người vận chuyển
hàng hoá đã trình đầy đủ hồ sơ hợp lệ trong hạn 10 ngày thì cơ quan có thẩm quyền
xử phạt chỉ có thể ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều
1 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992. Nếu cơ quan kiểm tra nghi vấn về tính
không hợp lệ của hồ sơ hàng hoá, nhưng chưa đủ căn cứ để kết luận là man khai
trốn thuế thì vẫn phải quyết định sử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1
Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 nhưng được quyền áp dụng các biện pháp sau:
- Lưu lại bản sao của hồ sơ hàng
hoá vận chuyển để tiếp tục điều tra xác minh. Bản sao hồ sơ hàng hoá vận chuyển
phải có xác nhận và chữ ký của chủ hàng hoặc công chứng (nếu có).
+ Sử dụng giấy chứng nhận thu hồi
biên lai, hoá đơn theo quy định tại văn bản số 1093-TC/TCT/AC ngày 20-6-1992. Nếu
sau khi điều tra mà xác định được người vận chuyển hàng trốn lậu thuế thì cơ
quan thu thuế có thẩm quyền ra quyết định truy thu đủ số tiền thuế còn thiếu và
xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Kinh doanh không kê khai,
đăng ký với cơ quan thuế.
2.2.3. Giả mạo hoá đơn bán hàng,
chứng từ thu tiền, biên lai thuế, giấy trích chuyển vận hàng hoá và các chứng từ
khác liên quan đến việc tính thuế.
2.3. Đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu vi phạm các điểm quy định
tại mục 2.1; 2.2. Thông tư này thì tuỳ từng trường hợp bị phạt tiền từ 2 lần đến
5 lần số thuế trốn lậu.
2.4. Cá nhân, tổ chức vi phạm một
trong các điểm quy định tại mục 2.1; 2.2 Thông tư này nếu có nhiều tình tiết
tăng nặng (từ 2 tình tiết trở lên trừ trường hợp đã bị xử phạt hành chính về
hành vi trốn lậu thuế mà còn vi phạm) có thể bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký
kinh doanh.
2.5. Trường hợp trốn thuế với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì
cơ quan thu thuế chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp đề nghị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo điều 169 (tội trốn thuế) Bộ Luật hình sự.
3. Hành vi vi phạm chế độ thu nộp
tiền thuế, tiền phạt.
3.1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 800.000 đồng đối với
hành vi sau:
Không nhận thông báo thu thuế, lệnh
thu thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp cơ
quan thuế trực tiếp giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm (hoặc các đối tượng nộp
thuế).
Khi cán bộ thu thuế trực tiếp
giao thông báo thu thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt về thuế cho đối
tượng nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân vi phạm đến lần thứ 2 mà đương sự vẫn không
nhận thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (uỷ ban nhân dân xã,
phường...) tiến hành giao thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế, quyết định xử phạt
lần thứ 3. Nếu đương sự vẫn không nhận, cán bộ thuế lập biên bản vi phạm hành
chính, ghi rõ lý do để làm căn cứ xử phạt.
3.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng nếu vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạt tiền từ 400.000 đồng đến
800.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 1.000.000 đồng đối với
các hành vi sau:
a) Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền
phạt ghi trong thông báo nộp thuế hoặc ghi trong quyết định xử lý vi phạm về
thuế của cơ quan thuế.
Những cán bộ thu thuế, cán bộ được
uỷ nhiệm thu, cán bộ ngân hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm mà nộp tiền thuế
vào kho bạc chậm cũng bị phạt nộp chậm theo quy định này.
Khi các doanh nghiệp nộp thuế bằng
chuyển khoản qua ngân hàng, nếu tài khoản của các doanh nghiệp này mở tại ngân
hàng có số dư đủ để nộp thuế mà cơ quan ngân hàng chậm trích chuyển tiền nộp
thuế từ tài khoản của doanh nghiệp vào tài khoản kho bạc thì cơ quan ngân hàng
cũng bị phạt nộp chậm theo quy định này.
b) Dây dưa nộp thuế, nộp phạt.
Coi là dây dưa nộp thuế, nộp phạt
là những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định trên thông
báo nộp thuế, quyết định xử phạt trên 30 ngày.
3.3. Cá nhân, tổ chức vi phạm những
quy định tại mục 3.2 phần II Thông tư này thì ngoài việc xử phạt theo quy định
tại mục 2.3 phần II Thông tư này còn bị phạt mỗi ngày 0,5% số tiền chậm nộp.
3.4. Cá nhân, tổ chức vi phạm điểm
b mục 3.2 phần II Thông tư này nếu có nhiều tình tiết tăng nặng (từ 2 tình tiết
trở lên) có thể bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký kinh doanh.
4. Hành vi vi phạm chế độ kiểm
tra hàng hoá, niêm phong hàng hoá.
4.1. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
100.000 đồng nếu vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 100.000 đến
500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 800.000 đồng đối với hành
vi sau:
Không cho cơ quan thuế kiểm tra
hàng hoá đang trên đường vận chuyển, kiểm tra kho hàng hoá, nguyên liệu tại nơi
sản xuất kinh doanh.
4.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
400.000 đồng nếu vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 800. 000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi sau:
Tự ý phá niêm phong kho hàng,
kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng trong thời hạn niêm phong của cơ quan thuế.
III. THẨM QUYỀN
- THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế được quy định tại điều 5 Nghị định số 1-CP ngày
18-10-1992. Nay hướng dẫn thêm như sau:
a) Cơ quan thuế các cấp là cơ
quan có thẩm quyền xử phạt mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
(bao gồm cả cơ quan Hải quan các cấp đối với những vi phạm hành chính đối với
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
Những người được quy định tại
các khoản 1, 2, 3, điều 5 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 có quyền áp dụng
các hình thức và mức phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế trong phạm vi quyền hạn của mình. Nếu thấy vụ việc vượt quá thẩm quyền của
mình thì phải chuyển cho cấp có thẩm quyền giải quyết. Nếu thấy vụ việc không
thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ
sơ sang cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b) Đội trưởng các đội thuế xã,
phường (liên xã, liên phường) được thành lập theo Thông tư số 64-TC/TCCB ngày
29-10-1992 của Bộ Tài chính cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế như trạm trưởng trạm thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị
định số 1-CP ngày 18-10-1992.
c) Nếu vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì cơ quan đầu tiên
thụ lý vụ việc sẽ là cơ quan có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 8 điều 5 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 thì các cơ quan đang thụ lý vụ
việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết.
d) Về thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế của chi cục trưởng chi cục thuế đối với thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm như sau:
Ở một số huyện, thị xã biên giới
trọng yếu có lưu lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu lớn thì Cục trưởng Cục thuế
tỉnh có thể uỷ quyền cho Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện, thị xã biên giới
trên được quyền phạt đến 2 hoặc 3 lần số thuế xuất, nhập khẩu tiểu ngạch biên
giới trốn lậu.
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối với
cá nhân vi phạm lần đầu hoặc vi phạm do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc có
nhiều tình tiết giảm nhẹ (2 tình tiết trở lên) được quy định tại mục 5 phần 1
Thông tư này.
Việc quyết định phạt cảnh cáo được
thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết cơ quan có thẩm quyền xử phạt gửi
quyết định xử phạt đến chính quyền địa phương nơi người vi phạm cư trú hoặc cơ
quan quản lý người vi phạm.
b) Phạt tiền.
- Nếu phạt tiền đến 20.000 đồng
thì không phải lập biên bản, không phải ra quyết định xử phạt mà ghi biên lai
thu tiền ngay. Biên lai thu tiền phạt phải được giao cho người vi phạm 1 liên.
- Nếu phạt tiền trên 20.000 đồng
thì cơ quan (người) có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản vi phạm hành chính
(theo mẫu đính kèm) . Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản cơ quan có
thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt (theo mẫu đính kèm).
- Trong trường hợp quyết định xử
phạt từ 500.000 đồng trở lên phải gửi cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp 1 bản.
- Quyết định xử phạt phải gửi
cho người hoặc tổ chức bị xử phạt chậm nhất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra
quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế phải thi hành ngay quyết định xử phạt kể từ ngày được giao xử phạt.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự
giác thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt phải áp dụng
các biện pháp cưỡng chế sau:
+ Trích tiền của cá nhân, tổ chức
có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt.
Cơ quan thuế gửi công văn kèm
quyết định xử lý đề nghị ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại ngân hàng để
nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp
tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của ngân sách Nhà nước tại kho bạc.
+ Tạm giữ hàng hoá, tang vật để
bảo đảm thu tiền thuế, tiền phạt.
Biện pháp này chỉ áp dụng đối với
một số trường hợp đặc biệt mà nếu không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không
thu được tiền thuế, tiền phạt.
Mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá,
tang vật phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan thu thuế cấp
huyện (hoặc tương đương) trở lên. Khi thực hiện quyết định tạm giữ hàng hoá,
tang vật phải lập biên bản nhận tạm giữ hàng hoá (Mẫu CTT 30). Trường hợp cần
niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người chủ hàng hoặc đại diện cơ sở
kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải được làm thủ tục giao nhận giữa các
cán bộ thuế, người bảo quản phải chịu trách nhiệm nếu có sự đánh tráo, mất mát
hư hỏng.
+ Kê biên tài sản để bán đấu
giá.
Trường hợp cần xử lý kê biên tài
sản, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân
cùng cấp và cơ quan thu thuế cấp trên. Sau khi được Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký
quyết định, cơ quan thuế phối hợp với lực lượng Công an, Viện Kiểm sát nhân dân
tiến hành việc kê biên tài sản để bán đấu giá theo luật định.
- Mọi trường hợp vi phạm hành
chính áp dụng hình phạt tiền, khi thu tiền phạt cơ quan thu phạt phải sử dụng
biên lai thu tiền do Bộ tài chính phát hành. Tiền phạt thu được phải nộp vào
ngân sách Nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục theo quy định của mục
lục ngân sách Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền và nguyên tắc trích
thưởng tiền phạt thực thu được thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước.
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng
ký kinh doanh.
- Khi quyết đinh tước quyền sử dụng
giấy đăng ký kinh doanh, cơ quan thu thuế lập biên bản vi phạm hành chính ghi
rõ lý do vi phạm và yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
- Việc tước quyền sử dụng giấy
đăng ký kinh doanh chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4, điều 5 Nghị định số 1-CP ngày
18-10-1992.
- Quyết định tước quyền sử dụng
giấy đăng ký kinh doanh phải được gửi cho người bị xử phạt ngay sau khi thực hiện
quyết định xử phạt và phải thông báo cho cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh biết.
3. Khiếu nại, tố cáo và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Trình tự khiếu nại và giải quyết
khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, trình tự
giải quyết tố cáo hành vi lạm quyền, hoặc trái pháp luật khác của cơ quan thu
thuế, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thực
hiện theo quy định tại điều 7 Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992.
IV. KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM
Khen thưởng và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo các điều 39, điều 40 pháp lệnh
Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30-11-1989; Điều 8, điều 9 Nghị định số 1-CP
ngày 18-10-1992 và các văn bản pháp luật quy định chế độ khen thưởng và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Chính phủ.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào những hướng dẫn
trong Thông tư này, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ
quan khác thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992.
Cần tổ chức quán triệt, phổ biến
rộng rãi nội dung cơ bản của các văn bản trên tới các cấp lãnh đạo, các cán bộ
làm công tác quản lý, thu nộp thuế, tới các ngành, các cơ sở sản xuất kinh
doanh và tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân để triển khai thực hiện
nghiêm chỉnh Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 và Thông tư này.
2. Theo Điều 15 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26-12- 1991, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó theo quy định tại khoản 3, điều 20 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên thì cơ quan Hải quan là cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với những hành vi vi phạm Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Để đảm bảo việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế đối với những vi phạm về thuế xuất, nhập khẩu được
thực hiện nghiêm chỉnh, Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục hải quan căn cứ vào các
Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 17 Nghị định số 110-HĐBT ngày
31-3-1992 và Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 cùng Bộ Tài chính hướng dẫn chi
tiết về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với những
vi phạm về thuế xuất, nhập khẩu của cơ quan hải quan các cấp.
3. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, các địa
phương có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (tổng cục
thuế) để nghiên cứu hướng dẫn giải quyết.
Cộng
hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chi cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:........./BB
BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Hôm nay,
ngày.......tháng......năm......, vào lúc..... giờ..... tại.........
Chúng tôi gồm:
1. Chức vụ
thuộc
2.
thuộc
3.
thuộc
Tiến hành lập biên bản hành
chính
Có sự chứng kiến của ông (bà)
Địa chỉ:
Số giấy CMND ngày nơi cấp
Họ tên người vi phạm (hoặc đại
diện tổ chức vi phạm) hành chính
Địa chỉ:
Nội dung vi phạm:
Lời khai của người vi phạm (hoặc
đại diện tổ chức vi phạm)
Biên bản được lập thành 2 bản,
giao cho đương sự 1 bản.
Trong quá trình kiểm tra, tổ kiểm
tra không làm hư hỏng, mất tài sản gì của cơ sở.
Biên bản được đọc cho mọi người
cùng nghe và nhất trí ký tên.
Người
vi phạm (hoặc đại diện (nếu có) tổ chức vi phạm)
|
Người
chứng kiến
|
Người
lập biên bản
|
Cục
thuế
Chi cục thuế
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày ..... tháng .... năm....
|
Cục trưởng Cục thuế
(Chi cục trưởng Chi cục thuế................)
- Căn cứ Nghị định số
281-HĐBT ngày 7-8-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập hệ thống thu
thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
- Căn cứ Thông tư số
38-TC/TCCB ngày 25-8-1990 của Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
- Căn cứ Nghị định số 1-CP
ngày 18-10-1992 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đóng thuế.
- Căn cứ biên bản vi phạm
hành chính số ngày của
Xét tính chất, mức độ vi phạm của
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phạt theo điểm khoản điều Nghị định
số 1-CP ngày 18-10-1992
Phạt theo điểm khoản điều Nghị định
số 1-CP ngày 18-10-1992
Tổng cộng
Đối với ông (bà)
Địa chỉ:
Điều 2. - Ông (bà)......................
đại diện
Có trách nhiệm nộp các khoản ghi
ở điều 1 vào ngân sách Nhà nước tại. ...... trong thời gian 5 ngày kể từ ngày
nhận quyết định. Nếu không tự giác thực hiện, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo pháp luật hiện hành.
Điều 3. -
và ông (bà) có trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận Cục trưởng (Chi Cục trưởng)
- Như điều 3
- Lưu
Tổng cục thuế Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Cục thuế...... Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Chi Cục thuế.....
-----------------------------------------------
Số:............./GB ......
ngày...... tháng.... năm....
GIẤY BÁO
(Lần
thứ ......)
Kính gửi:
Địa chỉ:
Đề nghị ông (bà) nộp ngay vào tờ
khai nộp thuế
(báo cáo kế toán............)
cho cơ quan thu thuế.
Tổng cục thuế Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------------
Cục thuế.........
Chi cụ thuế...... .......
ngày..... tháng.... năm....
Số: /GB
GIẤY BÁO
(Lần
thứ ......)
Kính gửi:
Địa chỉ:
Căn cứ vào điểm a, khoản 3, điều
1 Nghị định số 1-CP ngày 18- 10- 1992về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế và điểm h, mục 1.5, phần II thông tư số...........TC/TCT
ngày..... . hướng dẫn thực hiện nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992, Cục thuế........(Chi
cục thuế...........) yêu cầu ông (bà )...........................nộp ngay tờ
khai nộp thuế.......... ...(báo cáo kế toán.............)sau khi nhận được
thông báo này.
Trường hợp ông (bà) không thực
hiện yêu cầu trên ông (bà)sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
Cục trưởng (chi cục trưởng)