BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC
Căn cứ các luật thuế, pháp lệnh
thuế hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
Hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG:
Các nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại
Thông tư này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn
Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) tại Việt Nam.
II. CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG VÀ NGUỒN VỐN ĐỂ NỘP THUẾ:
1. Các khoản thuế gián thu và
nguồn vốn để nộp thuế:
a. Thuế nhập
khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối với vật tư, hàng hoá, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn vốn ODA phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế Tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Riêng hàng hoá, vật tư, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn ODA không hoàn lại được miễn
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và Điều 3 Nghị định số 97/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hồ sơ để xét miễn thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) gồm:
- Công văn đề nghị của Chủ
chương trình, dự án.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa
chủ chương trình, dự án và bên cung cấp hàng hoá có xác nhận thanh toán bằng
nguồn vốn ODA không hoàn lại.
- Công văn của Bộ Thương mại cho
phép nhập khẩu máy móc, thiết bị cho chương trình, dự án trong đó ghi rõ hàng
hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam để phục vụ
thi công công trình của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế
nhập khẩu và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Các chủ chương
trình, dự án tổng hợp các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải mà các
nhà thầu cần nhập khẩu, gửi hồ sơ về bộ Tài chính (cùng với hồ sơ nhập khẩu
hàng hoá, vật tư thuộc dự án) để xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Cơ quan Hải quan có quy trình theo dõi quản lý đối với trường hợp này như các
trường hợp tạm nhập tái xuất.
Trường hợp sau khi công trình
hoàn thành, các nhà thầu nhượng bán các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tại thị trường Việt Nam phải
được Bộ Thương mại chấp thuận, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) theo hướng dẫn tại Thông tư số 65 TC/TCT ngày 24/9/1997 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng được miễn thuế nay thay đổi lý do
miễn thuế và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Thuế doanh thu:
Các tổ chức, cá nhân có doanh
thu từ các hoạt động kinh doanh thông qua việc tham gia thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA phải nộp thuế doanh thu theo quy định của Luật
thuế doanh thu. Doanh thu tính thuế là toàn bộ giá trị hợp đồng theo từng loại
hoạt động mà tổ chức, cá nhân đó thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 97
TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính. Thuế suất thuế doanh thu được áp dụng
đối với từng hoạt động kinh doanh hay dịch vụ mà tổ chức, cá nhân tiến hành
theo Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế đoanh thu và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Đối với các hợp đồng xây dựng, lắp
đặt theo phương thức trọn gói hoặc chìa khoá trao tay thì giá trị máy móc, thiết
bị toàn bộ nhập khẩu gắn với công trình do nhà thầu nước ngoài cung cấp theo giấy
phép nhập khẩu của chủ chương trình, dự án được trừ ra khi tính thuế doanh thu
và thuế lợi tức đối với hoạt động xây dựng và không phải nộp thuế doanh thu
theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp đối với máy móc thiết bị này.
c. Nguồn vốn để
nộp thuế:
Đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA được Ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc hỗ trợ một phần vốn
đối ứng thì chủ chương trình, dự án khi xây dựng dự toán vốn hàng năm phải tính
đủ thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu. Ngân sách Nhà nước sẽ
bảo đảm cấp đủ vốn đối ứng theo kế hoạch đã được duyệt để có nguồn nộp thuế hoặc
thực hiện ghi thu, ghi chi đối với các khoản thuế gián thu nêu trên.
Đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ ngân sách thì các chủ chương trình, dự
án phải tính toán và tự lo nguồn vốn để nộp các loại thuế gián thu.
2. Thuế lợi tức và thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao:
Các tổ chức, cá nhân trong nước
tham gia thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có lợi tức chịu thuế
phải nộp thuế lợi tức theo quy định tại Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật thuế lợi tức và Thông tư hướng dẫn số 75A TC/TCT ngày
31/8/1993 của Bộ Tài chính.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
(sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) thực hiện nộp thuế lợi tức theo hướng dẫn
tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế hộ thuế
áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Cá nhân trong nước và nước ngoài
làm việc cho các nhà thầu tham gia thực hiện chương trình, dự án hoặc cho ban
quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có thu nhập cao phải nộp thuế thu
nhập theo quy định của Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài
thực hiện dự án và các cá nhân nước ngoài làm việc cho nhà thầu hoặc Ban quản
lý dự án thuộc các nước đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam
thì việc nộp thuế lợi tức và thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo Hiệp định đã
ký.
Trường hợp Chính phủ Việt Nam có
thoả thuận ưu đãi về thuế lợi tức, thuế thu nhập cá nhân cho các tổ chức và cá
nhân của nước hỗ trợ nguồn vốn ODA không hoàn lại cho Việt Nam khác với quy định
hiện hành thì thực hiện theo sự thoả thuận giữa hai Chính phủ.
III. KÊ KHAI,
NỘP THUẾ
Các tổ chức, cá nhân trong nước
tham gia thực hiện các chương trình, dự án phải đăng ký kê khai nộp thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 và Thông tư số 75A TC/TCT
ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính. Các tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài kê
khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ
Tài chính. Các cá nhân làm việc cho các nhà thầu, ban quản lý dự án có thu nhập
phải kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của
Bộ Tài chính.
Các trường hợp được miễn thuế
theo quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc thoả thuận song phương
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước cung cấp nguồn vốn ODA không hoàn lại
cho Việt Nam cũng phải thực hiện các thủ tục kê khai nộp thuế theo quy định và
phải cung cấp cho cơ quan thuế các tài liệu liên quan đến việc tính thuế, nộp
thuế, miễn thuế.
Ban quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhà thầu trong nước và nước ngoài đăng ký,
kê khai nộp thuế đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng
thời thực hiện việc khấu trừ số thuế phải nộp của các nhà thầu nước ngoài để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành quy định.
Các vi phạm pháp luật về đăng
ký, kê khai nộp thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của các luật thuế, pháp lệnh
thuế và Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA trước đây chưa có
quyết định xử lý thuế của Chính phủ, Bộ Tài chính được thực hiện theo Thông tư
này.