BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 2 năm 1991
|
THÔNG TƯ
SỐ 07-TC/TCT NGÀY 702-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
THI HÀNH PHÁP LỆNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 06-HĐBT NGÀY 7-1-1991
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
Thực hiện Pháp lệnh thuế tài
nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có
Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế
tài nguyên.
Để thực hiện thống nhất trong cả
nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định
số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
NỘP VÀ TÍNH THUẾ
1- Mọi tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không phân biệt ngành, nghề, hình thức
khai thác, có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không
thường xuyên, tổ chức cá nhân trong nước hay nước ngoài, có khai thác tài
nguyên thiên nhiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng
nộp thuế tài nguyên.
Tất cả các tài nguyên thiên
nhiên là đối tượng tính thuế tài nguyên.
2- Không phải nộp
thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:
a) Các tổ chức,
cá nhân là người Việt Nam hiện ddang cư trú trong nước thuộc các thành phần
kinh tế:
- Khai thác sản phẩm rừng tự
nhiên thực hiện nộp tiền nuôi rừng theo quyết định số 116-HĐBT ngày 20-7-1988 của
Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 27-TT/LB ngày 30-11-1988 của Liên Bộ Lâm nghiệp
- Tài chính cho đến khi có văn bản của Nhà nước quy định phải nộp thuế tài
nguyên.
- Khai thác nguồn nước tự nhiên
phụ vụ sản xuất, sinh hoạt đời sống.
Riêng nước dùng để sản xuất thuỷ
điện phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên..
b) Các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài) thì những hợp đồng hợp tác kinh doanh ký sau ngày Pháp lệnh thuế tài
nguyên. có hiệu lực thi hành, hoặc các hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký từ
ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên. có hiệu lực thi hành trở về trước nhưng chưa
quy định mức thu tiền tài nguyên trong giấy phép đầu tư, thì khi khai thác tài
nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Điều 29 Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội khoá VIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30-6-1990, và Pháp lệnh thuế tài nguyên.
3- Bên Việt Nam
tham gia xí nghiệp liên doanh với bên nước ngoài, góp vốn pháp định bằng các
nguồn tài nguyên ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được Uỷ ban Nhà nước
về hợp tác đầu tư chuẩn y, thì khi khai thác tài nguyên định kỳ 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, một năm, bên Việt Nam phải lập bảng kê khai số lượng tài nguyên
khai thác, số thuế tài nguyên phát sinh đã góp vốn, có sự kiểm tra xác nhận của
cơ quan thuế địa phương, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để thực hiện các
thủ tục ghi số vốn NSNN của bên Việt Nam đã góp vào xí nghiệp liên doanh; đồng
thời bên Việt Nam phải kế toán theo dõi tiền thuế tài nguyên đã góp vốn, ghi
tăng nguồn vốn NSNN cấp và phải thực hiện đúng chế độ quản lý vốn hiện hành của
Nhà nước.
4- Trường hợp
bên nước ngoài và bên Việt Nam hợp đồng liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh chia sản phẩm quy định tại Điều 4 Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991
của Hội đồng Bộ trưởng, thì số thuế tài nguyên của xí nghiệp liên doanh phải
xác định trước khi chia sản phẩm và chuyển gộp vào phần sản phẩm bên Việt Nam
được hưởng, bên Việt Nam phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng
ký, nộp thuế tài nguyên vào NSNN cho toàn bộ số tài nguyên do xí nghiệp liên
doanh khai thác theo quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh thuế tài nguyên.; nếu
vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại các điều 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài
nguyên.
II- CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Căn cứ tính thuế tài nguyên là số
lượng tài nguyên khai thác, giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên khai và thuế
suất; công thức tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên là:
Thuế
tài nguyên
|
=
|
Số
lượng tài nguyên khai thác
|
´
|
Giá
tính thuế đơn vị tài nguyên
|
´
|
Thuê
suất
|
1- Số lượng
tài nguyên khai thác xác định như sau:
a) Đối với loại tài nguyên
nguyên khai thác trực tiếp bán ra hoặc tiếp tục chế biến mà xác định được số lượng
của từng loại tài nguyên ở giai đoạn khai thác thì số lượng tài nguyên tính thuế
là số lượng (hoặc trọng lượng, khối lượng) của từng tài nguyên nguyên khai thác
trong kỳ, không phân biệt mục đích sử dụng (bán ra, tiêu dùng nội bộ hoặc dự trữ
v.v...).
Ví dụ: Một xí nghiệp khai thác
quặng, trong tháng khai thác 500 tấn quặng thiết, bán ra 300 tấn, dùng vào sản
xuất tại xí nghiệp 100 tấn. Số lượng quặng thiết tính thuế tài nguyên tháng đó
là 500 tấn.
b) Loại tài nguyên nguyên khai
có chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, không xác định được số lượng
của từng tài nguyên ở thể nguyên khai, thì số lượng tài nguyên tính thuế là số
lượng từng chất đã qua giai đoạn sơ tuyển phân loại để loại bỏ tạp chất. Ví dụ:
Một xí nghiệp trong kỳ phải sàng tuyển hàng ngàn m3 đất đá, nước
(không thể cân, đo được), được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì thuế tài
nguyên tính trên số lượng 2 kg vàng cốm và 100 tấn quặng sắt.
c) Tài nguyên do đơn vị tự khai
thác để dùng trong quy trình sản xuất khép kín không xác định được số lượng tài
nguyên khai thác, thì số lượng tài nguyên tính thuế là mức tiêu hao tài nguyên
và mức dự trữ cần thiết cho sản xuất sản phẩm có sử dụng tài nguyên đó. Các mức
tiêu hao và mức dự trữ cần thiết phải dựa vào định mức kinh tế - kỹ thuật Nhà
nước hoặc ngành chủ quản quy định, hoặc thực tế tiêu hao bình quân qua các năm
của đơn vị.
Ví dụ: Số lượng nước tính thuế
trong sản xuất thuỷ điện là số m3 nước tiêu hao vào sản xuất thuỷ điện
trong kỳ và mức nước (m3) dự trữ cần thiết để máy phát điện hoạt động
bình thường.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, không thường xuyên, điều kiện khai
thác lưu động, khó khăn trong việc quản lý kết quả khai thác, thì có thể thực
hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác. Mức khoán xác định hàng năm hoặc từng
mà mùa svụ, riêng đối với một số loại tài nguyên điều kiện khai thác khó khăn,
yêu cầu phải khuyến khích khai thác để tăng sản phẩm cho xã hội thì mức khoán
có thể ổn định từ 3 - 5 năm. Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ liên quan quy
định danh mục những hoạt động khai thác và loại tài nguyên được vận dụng hình
thức khoán ổn định từ 3 - 5 năm.
2- Giá tính
thuế:
Về nguyên tắc, giá tính thuế tài
nguyên là giá bán thực tế bình quân tài nguyên nguyên khai của người khai thác
tài nguyên ở thời điểm tính thuế tài nguyên.
a) Tài nguyên tiêu thụ tại thị trường
Việt Nam, giá tính thuế là giá bán thực tế của từng tài nguyên nguyên khai ở thời
điểm tính thuế tài nguyên. Đối với tài nguyên khai thác theo mùa vụ thì giá
tính thuế là giá bán thực tế bình quân trong mùa vụ đó.
b) Giá tính thuế tài nguyên xuất
khẩu là giá bán thực tế bình quân bằng ngoại tệ của từng loại tài nguyên tại cửa
khẩu nước Việt Nam (giá FOB) ở thời điểm tính thuế trừ (-) chi phí hợp lý vận
chuyển tài nguyên từ kho của đơn vị khai thác đến cửa khẩu. Thuế tài nguyên
tính bằng ngoại tệ và quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế, trường hợp ngoại tệ không được Ngân
hàng Nhà nước công bố tỷ giá thì phải quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định,
hoặc có thể nộp bằng ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ sở khai thác tài nguyên phát
sinh thuế tài nguyên bằng ngoại tệ không có tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố,
thì phải có văn bản gửi cơ quan trực tiếp thu thuế và Bộ Tài chính (Tổng cục
thuế), để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ giá và thông báo cho đơn
vị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cuả cơ sở báo cáo.
c) Trường hợp tài nguyên nguyên
khai không có giá bán nêu tại Điều 7 (điểm 3) Nghị định số 06-HĐBT ngày
7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quan quy
định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên.
Để việc định giá tính thuế sát với
thực tế, cơ quan trực tiếp thu thuế khi nhận được kê khai đăng ký về hoạt động
khai thác tài nguyên của cơ sở, có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục thuế) về mục đích khai thác, điều kiện, năng lực, chi phí
khai thác và chất lượng từng loại tài nguyên chưa có giá tính thuế, đề xuất các
mức giá của từng loại tài nguyên.
Phương pháp xác định giá tính
thuế thực hiện như sau:
- Loại tài nguyên nguyên khai có
thể xác định được số lượng ở khâu khai thác, nhưng phải qua giai đoạn tuyển chọn
mới bán ra, thì giá tính thuế xác định trên cơ sở sản phẩm nguyên chất trừ (-)
chi phí tuyển chọn (kể cả chi phí vận chuyển từ nơi khác đến nơi tuyển chọn, nếu
có), quy đổi theo hàm lượng hoặc tỷ trọng của sản phẩm nguyên chất có trong tài
nguyên nguyên khai.
Ví dụ: Giá bán một tấn than sạch
65.000đ, chi phí sàng tuyển từ than nguyên khai được 1 tấn than sạch 8000 đ,
chi phí chuyển từ mỏ đến xi nghiệp sàng tuyển 2.000 đ, tỷ trọng than sạch trong
than nguyên khai 80%:
Giá tính thuế tài nguyên 1 tấn
than nguyên khai = 65.000 - (8.000đ + 2.000 đ) ´ 80/100 = 44.000 đ/tấn
- Loại tài nguyên không xác định
được số lượng ở khâu khai thác vì tạp chất lớn, có nhiều chất khác nhau, thì
giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất. Ví dụ: giá vàng cốm, quặng sắt
v.v...
- Trường hợp tài nguyên tự khai
thác để sử dụng trong dây truyền sản xuất của một đơn vị, không có giá bán, thì
vận dụng giá bán thực tế cùng loại tài nguyên đó trên thị trường, hoặc tham khảo
mức chi phí về các loại nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng thay thế tài
nguyên đó để sản xuất ra cùng loại sản phẩm, làm căn cứ xác định giá tính thuế
tài nguyên sử dụng.
3- Thuế suất:
a) Căn cứ Điều 6 Pháp lệnh thuế
tài nguyên, Điều 8 Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ
Tài chính quy định chi tiết biểu thuế áp dụng thống nhất đối với các tổ chức,
cá nhân là người Việt Nam khai thác tài nguyên như sau:
TT
|
Tên
tài nguyên
|
thuế
suất (%)
|
1
|
2
|
3
|
|
I-
KHOÁNG SẢN KIM LOẠI
|
|
1
|
Khoáng sản kim loại đen (sắt,
mangan, crom, titan v.v...)
|
2%
|
2
|
Khoáng sản kim loại màu:
|
3%
|
|
Riêng:
|
|
|
- Thiếc, Vonfram
|
5%
|
|
- Chì, kẽm, nhôm, bốc-xít, đồng,
ni-ken, antimoan, cô-ban, mo-lip-đen, thuỷ ngân, ma-nhê, vanadi, đất hiếm
|
4%
|
3
|
Khoáng sản kim loại quý hiếm
(vàng, bạc, pla-tin v.v...)
|
6%
|
|
II-THAN
MỎ, THAN BÙN
|
|
1
|
Than ảntãit hầm lò
|
1%
|
2
|
Than - antraxitlộ thiên
|
2%
|
3
|
Thân nâu, than mỡ
|
4%
|
4
|
Than khác
|
2%
|
|
III-
DẦU MỎ, KHÍ ĐỐt
|
|
1
|
Dầu mỏ
|
18%
|
2
|
Khí đốt
|
8%
|
|
IV-
KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI
|
|
1
|
Khoáng sản không kim loại dùng
trong sản xuất công nghiệp (pyrit, apatit, photphorit, cao lanh, mica, thạch
anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất xi-măng, cát là thuỷ tinh...
|
4%
|
|
Vật liệu xây dựng cao cấp
(gra-nit, đônômit, sét chịu lửa, quắc dit v.v...)
|
3%
|
2
|
Vật liệu xây dựng thông thường
(đá xây dựng, cát, sỏi, đất làm gạch v.v...)
|
2%
|
3
|
Đá quý, trong đó:
|
|
4
|
- Nhóm I (kim cương, ru-bi,
sa-phia, cmô rốt, alexan-đrit, o-pan quý màu đen).
|
1%
|
|
- Nhóm II (andrađit,
ro-đô-lit, pyrốp, berin; spinen; lô-paz; thạch anh tinh thể màu tím, xanh,
vàng, lục, da cam; crizolit; opan quý màu trắng, đỏ lửa; phen-pát, birusa;
nê-frit
|
7%
|
5
|
Khoáng sản không kim loại
khác.
|
2%
|
|
V-
SẢN PHẨM RỪNG TỰ NHIÊN
|
|
1
|
Gỗ tròn:
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Nhóm I
|
4%
|
|
- Nhóm II
|
35%
|
|
- Nhóm III, IV
|
25%
|
|
- Nhóm V, VI, VII, VIII
|
15%
|
2
|
Gỗ trụ mỏ
|
15%
|
3
|
Gỗ làm nguyên liệu giấy (bồ đề,
thông, mỡ v.v...)
|
20%
|
4
|
Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy
|
20%
|
5
|
Gỗ trám, gỗ đước
|
25%
|
6
|
Gỗ cành ngọn, củi
|
5%
|
7
|
Tre, nứa, giang, vầu, lồ ô
v.v...
|
10%
|
8
|
Đặc sản, dược liệu
|
20%
|
|
Riêng:
|
|
|
- Trầm hương, ba kich
|
40%
|
|
- Hồi, quế, sa nhân, thảo quả
|
25%
|
|
- Các loại đặc sản có chu kỳ ngắn
ngằy (dưới 1năm) như sặt, đót v.v...
|
7%
|
9
|
Chim, thú rừng
|
|
|
Riêng loại chim thú lấy thịt,
xương, da và làm thuốc (khỉ, hổ, báo, gấu, sư tử, hươu, nai v.v...
|
30%
|
|
Các loại lâm sản, đặc sản khác
|
10%
|
10
|
VI-
THUỶ SẢN TỰ NHIÊN
|
|
12
|
Khai thác thuỷ sản trên sông,
ngòi, hồ tự nhiên
|
3%
|
|
Khai thác thuỷ sản trên biển
|
4%
|
|
Riêng:
|
|
|
- Tổ yến
|
10%
|
|
- Đồi mồi, ngọc trai, hải sản,
san hô đỏ
|
6%
|
|
VII-
NƯỚC DÙNG VÀO SẢN XUẤT THUỶ ĐIỆN
|
2%
(1)
|
|
VIII-
TÀI NGUYÊN KHÁC
|
3%
|
Ghi chú: (1) Nước thuỷ điện
thu khoảng 2% trên giá bán thuỷ điện thương phẩm.
Đối với những loại tài nguyên
quý hiếm, có giá trị cao, khai thác thuận lợi thì Hội đồng Bộ trưởng quyết định
thuế suất bổ sung.
b) Các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài), Bộ Tài
chính và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư căn cứ vào điều kiện khai thác,
chất lượng tài nguyên, chi phí khai thác vận chuyển tài nguyê và có tính đến
thông lệ quốc tế, để quy định mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên.
III- KÊ KHAI,
NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
1- Thực hiện
quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh thuế tài nguyên các tổ chức cá nhân khai
thác tài nguyên có trách nhiệm:
- Kê khai, đăng ký hoạt động
khai thác tài nguyên chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động, tách, nhập
hoặc giải thể. Tờ kê khai lập thành 2 bản theo mẫu quy định (mẫu số 1): một bản
gửi cơ quan thuế trực tiếp thu thuế, một bản lưu tại cơ sở khai thác tài nguyên
để chứng minh đã làm thủ tục đăng ký.
- Thực hiện chế độ sổ sách kế
toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngaỳ
10-5-1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, thu tiền theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Hàng tháng, trong thời hạn 5
ngày đầu tháng sau phải kê khai về kết quả khai thác tài nguyên, số thuế tài
nguyên phải nộp của tháng trước. Tờ kê khai lập thành 2 bản theo mẫu quy định
(mẫu số 2), có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở: một bản gửi
cho cơ quan thuế trực tiếp thu thuế, một bản lưu tại cơ sở khai thác tài
nguyên.
- Thực hiện nộp thuế tài nguyên
1 đến 2 lần trong một tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan trực tiếp thu thuế,
nhưng thời hạn nộp chậm nhất không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo của cơ quan thuế.
- Kết thúc năm (hoặc nhiệm kỳ, hợp
đồng khai thác), chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm (hoặc nhiệm kỳ, họp
đồng) phải quyết toán việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan trực tiếp thu thuế
theo mẫu quy định (mẫu số 2) và nộp đủ số thuế tài nguyên phải nộp chậm nhất
không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, nếu đã nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp của các tháng đầu năm sau, hặc yêu cầu cơ
quan thuế thoái trả.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, hoạt động không thường xuyên, điều kiện
khai thác lưu động, thì có thể thực hiện nộp thuế tài nguyên theo phươg thức
khoán số lượng tài nguyên khai thác như điểm 1(d) mục II của Thông tư này.
Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai
cửa cơ sở khai thác tài nguyên, kết hợp với điều tra thực tế về nguồn tài
nguyên, năng lực, điều kiện, chi phí khai thác, chất lượng và giá cả tài nguyê,
để xác định mức khoán số lượng tài nguyên khai thác và số thuế phải nộp. Việc
khoán thuế tài nguyên được gắn liền với khoán thuế doanh thu và thuế lợi tức (nếu
có).
Việc ấn định mức khoán đối với từng
cơ sở khai thác tài nguyên phải thực hiện công khai, dân chủ, phải lập biên bản
có ký nhận của cơ sở, và ký duyệt của lãnh đạo Chi cục thuế hoặc Cục thuế trước
khi lập sổ bộ thuế và phát hành thông báo nộp thuế.
2- Cơ quan trực
tiếp thu thuế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ
sở khai thác tài nguyên thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chế độ lập
chứng từ kế toán và việc kê khai đăng ký nộp thuế.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động
khai thác tài nguyên, kiểm tra thường xuyên và định kỳ chứng từ sổ sách kế toán
của cơ sở để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm chính sách, chế
độ thuế.
- Tính thuế, ấn định mức thuế, lập
sổ thuế, duyệt sổ thuế, thông báo thu thuế, kế toán theo dõi thu nộp thuế đối với
từng tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.
- Kiểm tra, xác minh và giải quyết
kịp thời các đơn khiếu nại về thuế tài nguyên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đơn và phải trả lại tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Báo cáo số thu thuế tài nguyên
lên cơ quan thuế cấp trên theo chế độ báo cáo kế toán thống kế cuả Tổng cục thuế
ban hành.
3- Cơ quan
thuế được quyền ấn định mức thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế tài nguyên
theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh thuế tài nguyên.
- Trường hợp cơ sở khai thác tài
nguyên không đồng ý với mức thuế được ấn định thì có quyền khiếu nại lên cơ
quan thuế câp trên trực tiếp của cơ quan thuế đã thông báo thuế, nhưng trong
khi chờ giải quyết cơ sở khiếu nại vẫn phải nộp đủ số thuế đã được thông báo.
4- Thuế tài
nguyên là khoản thu của NSNN nộp vào kho bạc Nhà nước tại địa phương nơi cơ sở
khai thác tài nguyên. Trường hợp, cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, lưu động, số
thuế phải nộp ít, lại ở xa kho bạc Nhà nước, có thể nộp thuế tài nguyên cho bộ
phận thu ngân sách của cơ quan thuế để tập trung nộp vào kho bạc Nhà nước theo
chế độ. Người thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ Tài chính phát hành cho
người nộp thuế. Cơ quan thuế trực tiếp thu thuế quy định thời hạn và thủ tục nộp
thuế đối với từng cơ sở khai thác tài nguyên.
5- Thuế tài
nguyên phải nộp, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất, được tính vào giá
thành sản phẩm.
IV- GIẢM THUẾ
TÀI NGUYÊN
Thực hiện điều 12 Pháp lệnh thuế
tài nguyên, điều 14, 15 Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xét giảm và mức
giảm thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác tài nguyên
như sau:
1- Tổ chức, cá nhân trong thời
gian đầu mới khai thác tài nguyên mà bị lỗ, thì được xét giảm số thuế tài
nguyên phải nộp tương ứng với số lỗ trong khai thác tài nguyên của cơ sở. Ngoài
ra, nêu cơ sở khai thác tài nguyên là đơn vị kinh tế quốc doanh thì còn được
xét giảm thêm để có thể trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo chế độ có
thể trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo chế độ ở mức tối thiểu, nhưng
tổng mức giảm thuế tài nguyên đối với số cơ sở khai thác tài nguyên tối đa
không quá 50% số thuế phải nộp trong năm thứ nhất, không quá 40% trong năm thứ
2, không quá 30% trong năm thứ 3, việc xét giảm thuế tài nguyên thực hiện hàng
năm, thời gian giảm tối đa không quá 3 năm kể từ năm bắt đầu khai thác.
2- Tổ chức cá nhân khai thác tài
nguyên bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì căn cứ vào mức độ thiệt hại
để xét giảm cho từng trường hợp theo quy định:
- Thiệt hại từ 20% đến 50% số lượng
tài nguyên chịu thuế thì được xét giảm thuế theo tỷ lệ tương ứng.
- Trường hợp thiệt hại trên 50%
và thiệt hại đến tài sản, tiền vốn v.v... thì đơn vị báo cáo cơ quan thuế để
trình Hội đồng Bộ trưởng xin miễn nộp thuế tài nguyên.
3- Khai thác tận thu tài nguyên ở
vùng đã thôi khai thác, có thể được xét giảm thuế đối với số tài nguyên tận
thu, mức giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các
ngành chức năng quy định điều kiện, tiêu chuẩn để xác định những vùng đã thôi
khai thác.
4- Thẩm quyền xét giảm thuế tài
nguyên theo các điểm 1, 2, 3 Phần IV Thông tư này do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)
quyết định. Hội đồng Bộ trưởng quyết định trong trường hợp cho miễn nộp thuế
tài nguyên.
5- Thủ tục xét giảm thuế tài
nguyên quy định:
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
được giảm thuế tài nguyên phải có đơn đề nghị giải trình điều kiện, chi phí
khai thác, kết quả khai thác, mức độ khó khăn và thiệt hại của cơ sở trong khâu
khai thác tài nguyên, gửi cơ quan trực tiếp thu thuế (đơn theo mẫu số 3 quy định
kèm theo).
- Cơ quan thuế thực hiện kiểm
tra, xác minh và có ý kiến bằng văn bản kèm theo đơn đề nghị giảm thuế của cơ sở,
gửi lên cơ quan thuế cấp trên.
- Tổng cục thuế sau khi nhận được
hồ sơ đề nghị xét giảm thuế cho cơ sở của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu gửi
đến (bao gồm đơn của cơ sở, văn bản của cơ quan thuế), thực hiện kiểm tra, xem
xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho cơ sở, đồng thời thông báo cho cơ
quan thuế cấp dưới (Cục thuế tỉnh, chi cục thuế trực tiếp thu thuế) trong thời
hạn 15 ngày kể từng ngày nhận đơn.
Trường hợp đặc biệt, cơ sở bị
thiên tai, địch hoạ thiệt hại về tài sản, vốn liếng và kết quả khai thác có thể
được xét miễn thuế như đã nêu ở trên, thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quản
trình Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định.
Trong khi chờ xét giảm thuế, cơ
sở khai thác tài nguyên vẫn phải nộp đầy đủ số thuế tài nguyên phải nộp, khi có
quyết định được giảm thuế thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc yêu cầu
cơ quan thuế thoái trả số được giảm trừ.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp lệnh thuế tài
nguyên. Mọi vi phạm về thuế tài nguyên sẽ bị xử phạt theo quy định tại các Điều,
11, 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ
phổ biến, hướng dẫn các cơ sở khai thác tài nguyên trong phạm vi địa phương, thực
hiện đúng Pháp lệnh thuế tài nguyên, Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội
đồng Bộ trưởng và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-1-1991 trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc,
các cơ sở khai thác tài nguyên, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.
Kèm theo thông tư này có các mẫu
quy định về đăng ký hoạt động khai thác tài nguyên (mẫu số 1), mẫu tờ khai nộp
thuế tài nguyên (mẫu số 2), mẫu đơn đề nghị giảm thuế tài nguyên (mẫu số 3).