TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1603/CT-TTHT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 05 năm 2010
|
THÔNG BÁO
NỘI
DUNG CUỘC HỌP GIAO BAN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN - HỖ TRỢ QUÝ I/2010
Ngày 07/5/2010 Cục thuế TP đã tổ
chức cuộc họp giao ban về công tác tuyên truyền-hỗ trợ của quý I/2010 dưới sự
chủ trì của đồng chí Nguyễn Trọng Hạnh-Phó Cục trưởng. Tham dự cuộc họp gồm có
lãnh đạo Chi cục, đội TT-HT Chi cục Thuế các quận, huyện (vắng Lãnh đạo CCT
quận 11. Riêng Lãnh đạo CCT quận 4 và quận Bình Thạnh có lý do Đại hội Đảng);
Phòng THDT, Pháp chế, TT-HT, Tin Học, Kê khai - KT thuế thuộc Văn phòng Cục.
Nội dung cuộc họp giao ban gồm:
1. Phổ biến một số văn bản mới liên
quan đến chính sách thuế.
2. Trao đổi những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác TTHT trong tháng 5. Trong đó triển khai thực hiện đồng bộ Tuần
lễ “Lắng nghe ý kiến người nộp thuế” từ ngày 24-30/5/2010.
3. Trao đổi những khó khăn vướng
mắc trong thực hiện chính sách thuế, công tác quản lý giữa các CCT và các phòng
ban liên quan.
4. Kết luận và ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Cục
I. Về phổ biến một số văn bản
mới:
1. Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày
22/3/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg
ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế TNDN nhằm tiếp
tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm
2010.
2. Công văn số 4283/BTC-TCT ngày
8/4/2010 của Bộ Tài chính về việc bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán của tổ
chức trả thu nhập.
II. Các vấn đề liên quan đến
thực hiện chính sách thuế:
1. Về thuế GTGT đối với hoạt động
chuyển nhượng nhà cao tầng: đề nghị thống nhất thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 1841/CT-TTHT ngày 30/3/2010 của Cục thuế TP. Thực hiện kể từ ngày
01/1/2009.
2. Về giá chuyển nhượng bất động
sản làm căn cứ tính thuế TNCN: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
2649/CT-TTHT ngày 6/5/2010 của Cục thuế trả lời CCT quận 8.
3. Một số doanh nghiệp trên địa bàn
quận I, 5 phản ánh qua mạng Cityweb thành phố về hồ sơ khai thuế doanh nghiệp
phải nộp nhiều hơn (3-5 bộ) so với quy định và phần mềm áp dụng. Vấn đề này, đề
nghị các đơn vị kiểm tra và chấn chỉnh. Hồ sơ khai thuế chỉ nhận 02 bộ (cơ quan
thuế 01 bộ, doanh nghiệp nhận lại 01 sau khi cơ quan thuế đóng dấu tiếp nhận);
về phần mềm thống nhất thực hiện phiên bản 2.5.1, các phần mềm khác không bắt
buộc hoặc yêu cầu áp dụng.
4. Về tuyên truyền hóa đơn chứng
từ: Qua phản ánh của phóng viên Báo SGGP một số doanh nghiệp thuộc địa bàn quận
Tân Bình (Công ty Phan Khang), Gò Vấp (Các cửa hàng KD kim khí điện máy) chưa
tuân thủ đúng theo quy định về lập hóa đơn khi bán hàng. Đề nghị lãnh đạo các
CCT chỉ đạo các bộ phận có liên quan kiểm tra sự việc báo cáo về Cục thuế.
III. Về tổ chức Tuần lễ “Lắng
nghe ý kiến của người nộp thuế”:
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chung
của Cục thuế TP; đề nghị các CCT căn cứ tình hình thực tế tại địa phương lập kế
hoạch chi tiết báo cáo UBND quận, huyện để thực hiện.
IV. Về các vướng mắc trong thực
hiện chính sách thuế:
A. Về thuế thu nhập cá nhân
(TNCN)
1. Về việc áp dụng thuế suất thuế
TNCN 2% hay 25% đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
- Tại Điều 5 Thông tư số
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNCN, có quy định:
“c) Cá nhân chuyển nhượng bất động
sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ kê khai.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai
thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các
điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết
quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính
thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết.
d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp
thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định”
Căn cứ theo quy định nêu trên thì:
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
bất động kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng, nếu cơ
quan thuế qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng kê khai thuế
thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất
2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nếu kê khai giá chuyển nhượng
ghi trên hợp đồng cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính
thuế theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng trên hợp đồng
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
bất động kê khai nộp thuế theo thuế suất 25% tính trên thu nhập tính thuế thì
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC.
Trường hợp không đáp ứng 1 trong các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư số
02/2010/TT-BTC hoặc người nộp thuế kê khai giá mua và chi phí liên quan nhưng
không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh giá mua và chi phí hoặc có kèm
theo hóa đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện có hóa đơn,
chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển
nhượng.
2. Về việc truy thu thuế TNCN lần
cuối cùng đối với trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng trước ngày
01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ điều 5 Thông tư số
161/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với
một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản
thì giá chuyển nhượng bất động sản làm căn cứ tính thuế TNCN:
“Giá chuyển nhượng bất động sản làm
căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá theo hợp đồng chuyển nhượng. Riêng
trường hợp giá đất theo hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn mức giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để
tính thuế; nếu giá đất theo hợp đồng cao hơn mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì tính theo giá ghi trên hợp đồng.
Đối với các trường hợp nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản thì căn cứ tính thuế là giá trị của bất động sản
tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Đối
với quyền sử dụng đất, giá trị được xác định căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định; đối với nhà và các công trình xây dựng trên đất, giá trị
được xác định căn cứ giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.”
Trường hợp người sử dụng đất nhận
chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất bị truy thu 1 lần thuế TNCN lần chuyển nhượng cuối cùng
theo quy định tại điểm 2 điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC về thuế TNCN, nếu lần
chuyển nhượng cuối cùng người nộp thuế kê khai không xác định được giá đất thực
tế chuyển nhượng hoặc giá đất thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND
thành phố quy định tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thì căn cứ vào giá đất do UBND thành phố quy định tại thời điểm nộp hồ sơ
hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tính thuế TNCN.
Trường hợp người sử dụng đất nhận
chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc trên đất thì thuế TNCN bị truy
thu 1 lần chuyển nhượng cuối cùng được tính trên cả công trình kiến trúc trên
đất.
Trường hợp người sử dụng đất nhận
chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 bị truy thu lần chuyển nhượng cuối cùng kê
khai do nhận chuyển nhượng, cho tặng hoặc thừa kế của các đối tượng quy định
tại điểm 1, 4 Điều 4 Luật Thuế TNCN có được miễn thuế TNCN hay không, Cục Thuế
TP đã có văn bản xin ý kiến Tổng Cục Thuế, tạm thời không áp dụng miễn thuế
TNCN.
3. Về kê khai, quyết toán thuế TNCN
- Tại điểm 2.1 mục II phần D Thông
tư số 84/2008/TT-BTC có quy định: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai
thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng. Trường hợp hàng tháng tổ chức,
cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng
loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai,
nộp tờ khai thuế theo quý.
Trường hợp tổ chức, cá nhân hàng
tháng có chi trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, nhưng không
phát sinh thuế TNCN phải thực hiện khấu trừ thuế thì hàng tháng không phải lập
tờ khai thuế TNCN. Trường hợp trong năm có tháng phải khấu trừ thuế, có tháng
không khấu trừ thuế và tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại
tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp
tờ khai thuế theo quý.
- Căn cứ điểm 2 Điều 4 Thông tư số
10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn đăng ký thuế, khấu
trừ thuế, khai thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại
lý bảo hiểm; điểm 2 Điều 4 Thông tư số 10/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng
dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế TNCN
đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số, thì: cá nhân có thu nhập từ
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN thì nơi
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 2.4 điểm
2, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính (áp
dụng đối với cá nhân kinh doanh)
- Căn cứ quy định tại khoản 2.4
điểm 2 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
thì cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp hồ sơ quyết toán thuế nơi cá nhân có
hoạt động kinh doanh.
Đối chiếu theo quy định nêu trên,
trường hợp cá nhân có thu nhập từ đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm thuộc đối tượng
phải quyết toán thuế TNCN, không xác định được nơi kinh doanh thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại Chi cục Thuế địa phương nơi cư trú
4. Về thời hạn nộp thuế TNCN đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông
tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung
Thông tư số 84/2008/TT-BTC, thì:
“Điều 10. Bổ sung về thời hạn nộp
thuế đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, chuyển nhượng
vốn góp,… như sau:
Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng; chuyển nhượng vốn góp,
đầu tư vốn (trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) ,… là ngày
ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá 30 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo thuế”.
Đề nghị các Chi cục Thuế thực hiện
theo đúng hướng dẫn trên của Bộ Tài chính.
B. Về việc phân bổ giá trị quyền
sử dụng đất được trừ khi tính thuế GTGT và lệ phí trước bạ đối với chuyển
nhượng căn hộ cao tầng.
Căn cứ tiết b điểm 1 công văn số
18044/BTC-TCT ngày 23/12/2009 của Bộ Tài chính về chính sách thuế thì: hệ số
phân bổ giá trị quyền sử dụng đất cho nhà cao tầng được xác định trên cơ sở
bình quân theo diện tích xây dựng của tòa nhà (bao gồm cả tầng hầm);
Trường hợp bất động sản chuyển nhượng
là căn hộ nhà cao tầng thì giá trị đất được trừ khi tính thuế GTGT được phân bổ
theo hướng dẫn tại tiết b điểm 1 công văn số 18044/BTC-TCT nêu trên. Thời gian
thực hiện từ ngày 01/01/2009. Riêng lệ phí trước bạ thực hiện kể từ ngày Chi
cục Thuế nhận văn bản số 18044/BTC-TCT.
Ví dụ: Trường hợp Công ty A được
giao đất xây dựng căn hộ chung cư cao tầng với diện tích đất được giao theo dự
án là 4.000m2 trong đó, diện tích đất xây dựng khối chung cư là
1.000m2, chung cư cao 25 tầng (bao gồm cả tầng hầm của chung cư),
diện tích sàn xây dựng là 1.000m2 x 25 tầng = 25.000m2.
Giả sử giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do Công ty A tự xác định là
25.000.000 đồng/m2, thì căn hộ 100m2 giá đất được trừ khi
tính thuế GTGT được xác định 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Lấy tổng giá trị đất tại
thời điểm chuyển nhượng của chung cư phân bổ đều cho diện tích sàn xây dựng để
tính giá trị 1 m2 đất được trừ phân bổ cho 1m2 sàn xây
dựng.
Giá trị đất được trừ của khối chung
cư cho 1.000m2:
25.000.000 đồng/m2 x
1.000 m2 = 25.000.000.000 đồng.
Trị giá đất được trừ phân bổ cho 1
m2 sàn xây dựng của 1 tầng cho 1 chung cư 25 tầng là:
25.000.000.000
đồng
|
=
|
1.000.000
đồng/m2
|
25.000
m2
|
Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT
đối với căn hộ 100 m2 tại 1 tầng là: 1.000.000 đồng/m2 x
100 m2 = 100.000.000 đồng.
Cách 2: Lấy đơn giá đất tại thời
điểm chuyển nhượng phân bổ đều cho số tầng của chung cư để tính giá trị 1m2
đất được trừ phân bổ cho từng tầng.
Trị giá đất được trừ phân bổ cho 1m2
sàn xây dựng của 1 tầng chung cư 25 tầng là:
25.000.000
đồng/m2
|
=
|
1.000.000
đồng/m2
|
25
tầng
|
Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT
đối với căn hộ 100 m2 tại 1 tầng là:
1.000.000 đồng/m2 x 100
m2 = 100.000.000 đồng.
C. Về thuế GTGT đối với dịch vụ
cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
Bộ Tài chính đã có văn bản số
15057/BTC ngày 27/10/2009 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ
cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, đề nghị các Chi cục Thuế
thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản này. Văn bản số
1575/TCT-CS ngày 28/04/2009 của Tổng cục Thuế đã hết hiệu lực thi hành
D. Về hóa đơn chứng từ:
1. Về việc xử lý đối với doanh
nghiệp có hóa đơn đầu ra, đầu vào bị hỏa hoạn.
- Xử lý đối với hóa đơn mua hàng bị
mất (do bị hỏa hoạn): Thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b điểm 1.7 mục VI phần
B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát
hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
- Xử lý đối với hóa đơn bán hàng bị
mất (do bị hỏa hoạn): Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1, 2 mục VII phần B
Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành,
sử dụng, quản lý hóa đơn.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
doanh nghiệp ghi lùi ngày trên hóa đơn không có hành vi trốn thuế.
Người nộp thuế khi bán hàng, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng đã hết hóa đơn để sử dụng, nên chưa xuất được cho
khách hàng, sau này mua được hóa đơn, thì về nguyên tắc phải lập hóa đơn xuất
cho khách hàng, ngày ghi trên hóa đơn là ngày lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ
xuất cho hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp tại ngày… Trường hợp người nộp
thuế do không biết đã ghi lùi ngày trên hóa đơn là ngày thực tế bán hàng thì bị
xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại điểm 1
Điều 7 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
V. Ý kiến kết luận và chỉ đạo
của Lãnh đạo Cục:
- Qua đợt kiểm tra tại các CCT đã
cho thấy có nhiều chuyển đổi trong công tác cải cách hành chính theo hướng hiện
đại và tạo nhiều thuận lợi nhất cho người nộp thuế. Nhiều Chi cục đã cải tạo
mặt bằng khang trang, khoa học khi người nộp thuế đến liên hệ công tác với cơ
quan thuế. Công tác TTHT từ hình thức đến nội dung … so với năm 2009 thì năm
2010 đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hướng đến đó là “sàn giao dịch”, là nơi
hội tụ giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Do vậy đề nghị các CCT nên tập
trung nhân lực và cơ sở vật chất cho bộ phận này. Qua đó đúc kết kinh
nghiệm và xác lập cơ chế “một cửa” này đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra hay chưa?
- Về chế độ chính sách thuế nếu còn
những vướng mắc chưa rõ và cách hiểu khác nhau hoặc chưa được đề cập trong các
văn bản pháp luật, giao phòng TTHT lập văn bản báo cáo xin ý kiến Tổng cục (lưu
ý kể cả thời gian trả lời). Những trường hợp “vướng mắc” khi đã phối hợp trao
đổi với các phòng chuyên môn thuộc Cục (kể cả lãnh đạo Cục) thì nên thống nhất
và thực hiện.
- Đưa ứng dụng công nghê tin học
vào công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng, phù hợp với thực tế, cụ thể là
phải xác lập được dữ liệu của người nộp thuế.
- Rà soát, kiểm đếm “đặc biệt”
những tờ khai thuộc diện rủi ro của người nộp thuế, những trường hợp thiếu tờ
khai có hệ thống. Từ đó đặt ra vấn đề xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Từng Đội, công chức phải làm hết
trách nhiệm của mình trước khi chuyển sang bộ phận chức năng khác, tránh tình
trạng đùn đẩy lẫn nhau.
- Về thực hiện Tuần lễ “Lắng nghe ý
kiến người nộp thuế”: Ban Lãnh đạo CCT họp bàn cụ thể, chu đáo và có kế hoạch
chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi trình UBND thực hiện. Về thời gian đề nghị thực
hiện thống nhất theo kế hoạch chung đã đề ra. Qua Tuần lễ này, ngành thuế không
chỉ lắng nghe người nộp thuế mà từ đó phải xem xét lại công việc đã và chưa làm
tốt để đúc kết kinh nghiệm, từng bước có thay đổi về hình thức làm việc, thái
độ tiếp xúc… với mục đích là nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế.
Cục thuế TP thông báo đến Lãnh đạo
các CCT được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- TCT, Vụ CS, PC, TNCN (để báo cáo)
- BLĐ Cục
- CCT các quận, huyện
- Các phòng PC, TT-HT, THDT, QLKKT, TNCN
- Lưu VT-TTHT (62998)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỜNG
Nguyễn Trọng Hạnh
|