ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ
QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1086/TTr-STC ngày 18 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang như sau:
1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản đối với
khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Cơ quan thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Mức thu phí:
a) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò:
STT
|
Giá trị quyền khai thác khoáng sản theo giá khởi điểm
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 01 tỷ
đồng trở xuống
|
2.000.000
|
2
|
Từ trên 01
tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
4.000.000
|
3
|
Từ trên 05
tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
6.000.000
|
4
|
Từ trên 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
8.000.000
|
5
|
Từ trên 50
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
10.000.000
|
6
|
Từ trên 100
tỷ đồng
|
12.000.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng
sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản:
STT
|
Diện tích khu vực đấu giá
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha
trở xuống
|
2.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5
ha đến 02 ha
|
4.000.000
|
3
|
Từ trên 02
ha đến 05 ha
|
6.000.000
|
4
|
Từ trên 05
ha đến 10 ha
|
8.000.000
|
5
|
Từ trên 10
ha đến 50 ha
|
10.000.000
|
6
|
Từ trên 50 ha
|
12.000.000
|
Điều 2. Chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Phí tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu
phí được trích để lại 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thu được
để chi phí cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng
sản theo quy định. Số tiền còn lại 10%
(mười phần trăm) nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Nội dung chi, mức chi:
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
4. Chứng từ thu, chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện theo Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ, Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17
tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử
dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức thu, nộp phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang theo
đúng Quyết định này, niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại địa điểm
thu, khi thu phí phải cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định,
đăng ký với cơ quan thuế để sử dụng và quyết toán biên lai thu theo quy định
hiện hành.
b) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí theo chế độ hiện hành.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình thu phí tham gia
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh;
đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm bảo đảm chứng từ phục vụ cho
công tác thu của cơ quan thu phí; hướng dẫn việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách,
chứng từ kế toán và quyết toán phí theo quy định; đồng thời kiểm tra,
thanh tra theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn cơ quan thu lệ phí các thủ tục liên quan đến việc mở tài khoản, nộp và quản
lý phí thu được theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2016.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|