ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2002/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 25
tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT THỦY HẢI SẢN TỰ
NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật
thuế Giá trị gia tăng;
- Căn cứ Nghị định số
30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế
Thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998
của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số
68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
thuế Tài nguyên (sửa đổi);
- Căn cứ Thông tư số 69 TC/TCT
ngày 05/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài;
- Căn cứ Thông tư số
03/2002/TT-BTC ngày 14/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu
thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thủy sản;
- Theo đề nghị của Cục Thuế tại
Tờ trình số 15/CT-NV ngày 25/3/2002 về ban hành Quy định công tác quản lý thu
thuế đối với cơ sở hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về công tác quản
lý thu thuế đối với cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp
dụng tính thu thuế từ năm 2002 trở đi.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND Và UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc sở
Tài chính - Vật giá, Giám đốc sở Thủy sản, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục trưởng Chi Cục bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển, các cơ sở khai
thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TVTU, TTHĐND, UBND
- Như điều 3.
- Viện KSND tỉnh.
- Công an tỉnh
- Liên minh HTX.``
- CPVP
- Lưu, TH, KTN, KTTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT THỦY HẢI SẢN TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2002/QĐ-UB ngày 25/4/2002 của UBND tỉnh Quảng
Nam).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng quản lý thu thuế theo quy
định này là các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản
tự nhiên tại các ngư trường trong vùng biển Việt Nam (gọi tắt là cơ sở khai
thác, đánh bắt thủy hải sản) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn chứng từ.
Đối với các cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản
ngoài tỉnh vào hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản ở ngư trường tỉnh
Quảng Nam thì phải đăng ký, kê khai, nộp thuế Tài nguyên tại nơi thực tế khai
thác, đánh bắt thủy hải sản (huyện, thị xã).
Điều 2: Cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải
sản khi di chuyển đến các ngư trường ngoài tỉnh để hoạt động khai thác, đánh
bắt thủy hải sản phải chấp hành đúng các quy định sau:
1- Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện nghề cá, Sổ đăng kiểm tàu cá và các giấy tờ khác có
liên quan.
2- Thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản và các quy định có liên quan đến an toàn tàu cá.
3- Phải hoàn thành nghĩa vụ thuế tại địa phương
theo quy định, trước khi di chuyển ngư trường và thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế, sau khi kết thúc thời hạn di chuyển ngư trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3: Cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải
sản phải nộp thuế Môn bài một lần cho cả năm hoạt động, trường hợp chỉ khai
thác 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Mức thuế môn bài
phải nộp của từng cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản được ấn định như sau:
Nhóm
công suất (CV)
|
Bậc
môn bài
|
Thuế môn bài phải
nộp
|
Từ 75 CV trở lên
|
Bậc
1
|
850.000
đồng
|
Từ 60 CV đến 74CV
|
Bậc
2
|
550.000
đồng
|
Từ 45 CV đến 59 CV
|
Bậc
3
|
325.000
đồng
|
Từ 23 CV đến 44 CV
|
Bậc
4
|
165.000
đồng
|
Từ 10 CV đến 22 CV
|
Bậc
5
|
60.000
đồng
|
Loại có công suất dưới 10CV
|
Bậc
6
|
25.000
đồng
|
Đối với các cơ sở khai thác thủy hải sản có nhiều
tàu thuyền thuộc sở hữu của một cá nhân, thì chỉ nộp một mức thuế môn bài. Mức
thuế môn bài được xác định trên cơ sở tổng thu nhập thực tế của các tàu thuyền
thuộc sở hữu của cá nhân đó.
Điều 4. Cơ sở khai thác thủy hải sản phải
nộp đầy đủ các loại thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định này. Căn cứ để tính số thuế phải nộp của các sắc thuế này
là sản lượng thủy hải sản khai thác ấn định trong năm, giá tính thuế và tỷ lệ
(%) số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên doanh thu
được quy định cụ thể như sau:
1. Sản lượng thủy hải sản các loại khai thác ấn
định trong năm của từng phương tiện được xác định theo công suất, sản lượng
được quy đổi ra cá loại 4 và đã tính loại trừ 3 tháng tạm nghỉ kinh doanh do
các yếu tố: thời gian sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, kiểm định định kỳ
phương tiện, thời tiết xấu, bão lụt...
STT
|
Nhóm công suất tàu
thuyền (CV)
|
Sản lượng hải sản
ấn định khai thác trong năm (tấn/tàu thuyền/ năm)
|
1
|
Từ 10 CV đến 12 CV
|
4
tấn
|
2
|
Từ 13 CV đến 17 CV
|
5
tấn
|
3
|
Từ 18 CV đến 22 CV
|
7
tấn
|
4
|
Từ 23 CV đến 33 CV
|
9
tấn
|
5
|
Từ 34 CV đến 44 CV
|
12
tấn
|
6
|
Từ 45 CV đến 59 CV
|
15
tấn
|
7
|
Từ 60 CV đến 74 CV
|
18
tấn
|
8
|
Từ 75 CV đến 89 CV
|
21
tấn
|
9
|
Từ 90 CV đến 124 CV
|
24
tấn
|
10
|
Từ 125 trở lên
|
30
tấn
|
2. Giá tính thuế: 2.400 đồng (Hai ngàn năm trăm
đồng) tính cho 1kg hải sản các loại.
3. Tỷ lệ giá trị giá tăng, tỷ lệ thu nhập chịu
thuế; thuế suất giá trị gia tăng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
suất thuế tài nguyên thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ thể là:
- Thuế suất tài nguyên phải nộp là 2% trên doanh
thu;
- Tỷ lệ (%) thuế GTGT phải nộp là 1,75% trên doanh
thu (tỷ lệ GTGT 35% x thuế suất thuế GTGT 5%);
- Tỷ lệ (%) thuế TNDN phải nộp là 2,88% trên doanh
thu (tỷ lệ TNCT 9% x thuế suất thuế TNDN 32%).
4. Thời gian và mức thuế phải nộp trong năm như
sau:
- Quý I: 100% thuế nợ đọng, thuế môn bài và 10%
thuế lập bộ cả năm.
- Quý II: nộp 50% mức thuế lập bộ cả năm.
- Quý III: nộp 40% mức thuế lập bộ cả năm.
Điều 5. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu
thuế thực hiện tính thuế, lập bộ thuế theo đúng quy định này và phải công khai,
niêm yết các mức thuế phải nộp của từng cơ sở khai thác thủy hải sản tại trụ sở
UBND xã hoặc tại đội thuế trước khi gửi thông báo nộp thuế đến từng cơ sở khai
thác.
Điều 6. Miễn
giảm thuế.
1. Việc miễn giảm thuế đối với các cơ sở khai thác
thủy hải sản được thực hiện theo Điều 10 pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi);
Điều 28 và khoản 26 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng; Điều 17, 18, 19, 20, 21
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 Luật khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
2. Về hồ sơ, thủ tục giải quyết miễn giảm thuế tài
nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp này được thực hiện theo
đúng quy định chung. Riêng đối với những cơ sở thực tế hoạt động khai thác thủy
sản xa bờ thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm
cơ sở khai thác đã thực hiện chế độ hạch toán kế toán hoặc chưa thực hiện chế
độ hạch toán kế toán theo quy định) ngoài hồ sơ, thủ tục hiện hành còn phải bổ
sung:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho cơ sở, ghi rõ hoạt động khai thác ở vùng biển xa bờ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu thuyền, ghi rõ các
chỉ tiêu: trọng tải và công tác tàu thuyền, ngành nghề khai thác (câu, cào, rê,
vây...).
- Tàu thuyền hoạt động khai thác xa bờ phải có công
suất máy chính (máy thủy hoặc máy khác thay thế lắp ráp vào tàu thuyền) từ 90
CV trở lên và trọng tải tối thiểu như sau:
Ngành
nghề khai thác
|
Trọng
tải thuyền (tấn)
|
Nghề câu
|
15
|
Nghề lưới rê, vây
|
20
|
Nghề lưới cào
|
40
|
3. Cơ sở khai thác thủy hải sản nếu gặp thiên tai,
địch họa tai nạn bất ngờ gây thiệt hại về giá trị tài sản của phương tiện đánh
bắt thì được xét miễn giảm các loại thuế phải nộp quy định tại Điều 4 quy định
này, cụ thể như sau:
+ Nếu thiệt hại từ 20% đến 50% thì được giảm 50% số
thuế phải nộp cả năm;
+ Nếu thiệt hại trên 50% thì được miễn số thuế phải
nộp cả năm.
4. Cơ sở khai thác thủy hải sản nghỉ hoạt động do
các nguyên nhân quy định tại khoản 1, điều 4 quy định này, nếu thời gian nghỉ
kéo dài trên số tháng đã được tính trừ trong mức khoán là 3 tháng thì thời gian
vượt trên 3 tháng được xét miễn giảm thuế GTGT, TNDN và thuế tài nguyên theo
quy định, cụ thể:
Số thuế được xét
giảm
|
=
|
Tổng số thuế tài
nguyên, GTGT, TNDN ấn định cả năm (đã trừ 3 tháng tạm nghỉ do các nguyên nhân
nêu tại khoản 1, điều 4 quy định này
|
x
|
Số tháng nghỉ vượt
trên 3 tháng
|
9
tháng
|
Số tháng nghỉ vượt được tính theo tháng dương lịch.
Nếu cơ sở khai thác thủy hải sản nghỉ liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng
được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn
nộp thuế của tháng đó.
Điều 7. Các huyện, thị xã có hoạt động khai
thác thủy hải sản được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương để chi cho công tác tuyên truyền vận động, điều tra, khảo sát các phương
tiện khai thác, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và hỗ trợ cho các lực lượng phối
hợp trong công tác thu thuế hoạt động khai thác thủy hải sản.
Điều 8: Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các ngành, đơn vị, các cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản
phản ánh kịp thời về Cục Thuế để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.