ŨY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1210/2004/QĐ-UB
|
Tây Ninh, ngày
20 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ THƯ VIỆN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
- Cấn cứ Pháp lệnh phí
và lệ phí số 38/2001/PL-ƯBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
- Căn cứ Thông tư số
71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh,
Thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Căn cứ Nghị quyết
số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ mười,
khoá VI. (Nhiệm kỳ 1999 -2004);
- Căn cứ Nghị quyết
số 09/2004/NQ-HĐ ngày 30/7/2004 của Họi đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ hai, khóa
vn (nhiệm kỳ 2004-2009).
QUYẾT ĐỊNH
Điều l: Ban hành mức thu và quản lý sử dụng Phí thư viện trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh (phụ lục kèm theo).
Điều 2: - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004
- Giao giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục
trưởng cục thuế, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, và thủ trưởng đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có
trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT/TU,
TT/HĐND(B/c)
- TV, UBND tỉnh
- Như điều 3(t/h).
- Lưu VP,HĐND-UBND tỉnh.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Hồng
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo quyết định số: 1210/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của
UBND tỉnh)
PHÍ THƯ VỆN
I/ Mục
đích thu
Nhằm để bổ sung thêm
vốn tài liệu của Thư viện và giữ gìn vốn-tài liệu đó, để tổ chức tuyên truyền
phục vụ cho bạn đọc khai thác sử dụng vốn tài liệu, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu
học tập, thông tin, giải trí cho nhân dân góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
II/ Đối tượng thu:
Phí thư viện là khoản
thu vào các đối tượng đến thư viện đọc, mượn sách và có thể đáp ứng được nhu
cầu nghiên cứu, tham khảo sách cho nhiều đối tượng khác nhau, được phân ra 3
loại đối tượng sau :
- Người lớn : gồm Cán bộ
công chức đang công tác tại cơ quan Nhà nước khi đến thư viện làm thẻ phải
trình thẻ công chức hoặc giấy giới thiệu của cơ quan; nhân dân tuổi từ 18 trở
lên, căn cứ vào chứng minh nhân dân.
- Sinh viên, học sinh
: Gồm các sinh viên đang học tập theo hệ đào tạo chính quy của các trường đại
học, trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề; Học sinh các trường
trung học trong tỉnh .
- Thiếu nhi: Gồm học
sinh tiểu học và trung học cơ sở theo thẻ học sinh; nhân dân từ 7 tuổi đến 15
tuổi.
III/ Miễn, giảm thu
Phí thư viện:
- Miễn thu đối với
những cán bộ cách mạng lão thành, những người khuyết tật trong xã hội.
- Đối với những người
làm cộng tác viên của thư viện cũng được khuyến khích đến thư viện làm thẻ miễn
phí.
IV/ Mức thu
Được áp dụng cho các
đối tượng thu như sau :
- Phí thẻ mượn đọc tài
liệu :
+ Người lớn :
12.000 đ/thẻ/năm
+ Sinh viên, học sinh
cấp 3 : 10.000 đ/ thẻ/năm
+ Thiếu nhi, học sinh
cấp 1, học sinh cấp 2 : 2.000 đ/thẻ/năm
- Phỉ thẻ đọc tài liệu
quý hiếm, đọc trên máy vi tính:
+ Người lớn :
24.000 đ/ thẻ/năm
+ Sinh viên, học sinh
cấp 3 : 15.000 đ/ thẻ/năm
V/ Thu, nộp và quản
lý sử dụng Phí thư viện:
1/ Cơ quan, nhà nước
có thẩm quyền thu là Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh, thư viện huyện (sau đây
gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp
phí thư viện theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết
công khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai
thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc do Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở chính
được uỷ quyền phát hành)
b) Mở sổ kế toán theo
dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai,
nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT — BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh
toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính,
2/ Cơ quan thu phí thư
viện được trích để lại 70% tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân
sách nhà nước để chi tiền bổ sung mua sách mới đóng bìa mũ bảo quản sách, mua
phích, phiếu yêu cầu, sổ đăng kỹ cá biệt, thẻ độc giả, biên lai thu, chi phí
nhiên liệu cho công tác đòi sách bạn đọc trễ hẹn, tiền làm đêm thêm giờ và các
chi phí khác có liên quan đến công tác thư viện nhằm mục đích thu hút bạn đọc
ngày càng nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu và chuyên môn của ngành và nhiệm vụ được
giao.
Hàng năm, cơ quan thu
phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan quản lý
ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
3/ Tổng số tiền phí
thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại mục V,
điểm 2 trên đây sô' còn lại 30% cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN)
theo quy định sau đây :
a) Cơ quan thu phí
thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng,
số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5
ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền vào
NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo.
Đối với cơ quan thu
của tỉnh, huyện ghi vào chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp, mục 037,
tiểu mục 10 mục lục NSNN quy định ,
b) Cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã
phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và
thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải nộp
đo cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu phí thực
hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp
chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông
báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
VI-
Tổ chức thực hiện:
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời
về Sở Tài chính - Cục thuế tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu
hướng dẫn bổ sung./.