BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
985/TCHQ/QĐ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG GTT2 TẠI CƠ QUAN
TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Nghị định số
96/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ Thông tư số
118/2003/TT/BTC ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ;
- Căn cứ quy chế ban hành kèm
theo quyết định 1795/QĐ/TCHQ/KTTT ngày 31 tháng 12 năm 2003 năm 2003 của tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc thu thập, cập nhật, khai thác, và sử dụng hệ
thống thông tin dữ liệu giá tính thuế.
- Căn cứ tình hình thực tế hoạt
động của hệ thống GTT22 tại cơ quan Tổng cục Hải quan
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này quy chế xử lý thông tin trong hệ thống GTT22 tại cơ quan Tổng cục
Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kiểm
tra thu thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
QUY CHẾ
XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG GTT22 TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN
(ban hành kèm theo Quyết định số 985/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 16 tháng 9 năm 2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. Quy định
chung:
Nguồn thông tin dữ liệu giá tính
thuế từ các địa phương truyền về cơ quan Tổng cục phải được cập nhật đầy đủ,
chính xác, kịp thời; Các nguồn thông tin khác về giá được tổ chức thu thập khai
thác để bổ sung cho nguồn thông tin từ địa phương truyền về.
- Nguồn thông tin dữ liệu giá tính
thuế được khai thác và sử dụng trong nội bộ ngành Hải quan để phục vụ cho công
tác xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu. Người khai thác thông
tin phải tuyệt đối bảo mật các thông tin trong quá trình thực thi công việc, việc
cung cấp các thông tin cho người khác phải được sự đồng ý của lãnh đạo từ cấp Vụ
trở lên.
- Việc cập nhật, khai thác, xử lý,
chia sẻ nguồn thông tin dữ liệu giá tính thuế phải tuân thủ theo các văn bản
quy định hiện hành về giá tính thuế.
- Các công chức sử dụng hệ thống
GTT22 phải nắm vững và sử dụng thành thạo hệ thống, tuân thủ các quy định về an
toàn sử dụng mạng, có trách nhiệm quản lý máy tính cá nhân đảm bảo hoạt động đều
đặn, thông suốt.
II. Quy định cụ
thể:
1. Việc nhận
thông tin giá từ các địa phương:
- Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê Hải quan chịu trách nhiệm nhận dữ liệu thông tin giá do các địa phương truyền
về Tổng cục hàng ngày và cập nhập vào hệ thống. Theo dõi và đôn đốc các địa
phương truyền, nhận dữ liệu giá đầy đủ, kịp thời. Hướng dẫn xử lý các vướng mắc
về kỹ thuật trong quá trình truyền, nhận. Trường hợp phát hiện có địa phương
nào không thực hiện được việc truyền, nhận dữ liệu do vướng mắc về nghiệp vụ
thì thông báo cho Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu để phối hợp hướng dẫn, xử
lý.
- Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra việc truyền dữ liệu thông tin giá hàng ngày của
các địa phương, thông qua việc kiểm tra các dữ liệu có trong hệ thống, bao gồm
cả các dữ liệu của các Cục Hải quan địa phương và của các Chi cục Hải quan địa
phương; Kịp thời nhắc nhở hoặc có công văn chấn chỉnh những Cục Hải quan địa
phương không truyền dữ liệu theo đúng quy định. Trường hợp nếu phát hiện Cục Hải
quan địa phương nào 2 ngày không truyền nhận dữ liệu do sự cố về mặt kỹ thuật
phải thông báo cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan biết để có biện
pháp xử lý kịp thời.
2. Việc thu thập,
cập nhật thông tin từ các nguồn khác vào hệ thống GTT22
a. Cập nhật thông tin từ các nguồn
khác:
Các công chức được phân công thu
thập thông tin về giá hàng hoá nhập khẩu từ các nguồn: Từ các nước, các Tổ chức
quốc tế, mạng Internet, sách báo, tạp chí, giá bán thị trường nội địa, từ cơ
quan thuế nội địa, các nguồn khác… phải chủ động có kế hoạch thu thập và khai
thác thông tin. Định kỳ hàng tháng (30 ngày) có báo cáo cho lãnh đạo Vụ KTTTXNK
những thông tin về giá hàng nhập khẩu thu thập được theo các tiêu chí đã quy định
tại mục “Nhập thông tin từ các nguồn khác” trong hệ thống GTT22 và chịu trách
nhiệm về các thông tin thu thập được. Chủ động đôn đốc các địa phương thu thập
và cập nhật các nguồn thông tin nói trên.
Trên cơ sở các thông tin có được,
thực hiện chọn lọc, phân tích mức giá theo các tiêu chí quy định tại mục “nhập
thông tin từ các nguồn khác” trong hệ thống GTT22, trình lãnh đạo để đưa vào hệ
thống GTT22 sử dụng.
Khi thông tin đã được lãnh đạo phê
duyệt, công chức phải chủ động cập nhật thông tin đã được phê duyệt vào hệ thống
thông tin giá ở phần GTT22 mục “nhập thông tin” - “nhập thông tin từ các nguồn
khác”.
b. Cập nhật thông tin về xử lý khiếu
nại tại Tổng cục:
Các công chức được phân công giải quyết
khiếu nại, một ngày sau khi lãnh đạo duyệt kết quả xử lý khiếu nại, phải nhập
thông tin mức giá từ kết quả đó vào hệ thống GTT22 ở mục “khiếu nại” - “giải
quyết khiếu nại”.
3. Việc kiểm tra
thông tin trong hệ thống và chia sẻ cho các đơn vị đó liên quan sử dụng.
a. Việc kiểm tra thông tin giá
tính thuế trong hệ thống:
a1. Tất cả các công chức làm công
tác giá tại Vụ KTTTXNK hàng ngày phải thực hiện việc kiểm tra thông tin giá
trong hệ thống GTT22 và báo cáo lãnh đạo Vụ kết quả kiểm tra. Việc kiểm tra
thông tin giá tính thuế trong GTT22 nhằm mục đích chọn lọc ra các mức giá nghi
ngờ để tạm thời không chia sẻ thông tin này cho các đơn vị liên quan sử dụng.
a2. Trên cơ sở các chương hàng hoá
được phân công quản lý giá, thực hiện việc kiểm tra như sau:
Tra cứu trong GTT22, phần “Kiểm
tra giá” - “Tra cứu giá mặt hàng đã nhập khẩu”. Trong mục “mã hàng”, “tên hàng”
chọn chương hàng hoá được phân công quản lý giá, chọn “ngày đăng ký” để giới hạn
thời gian kiểm tra, nhấn mục “tìm” để hiện thị các mặt hàng cần kiểm tra giá.
Thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
* Kiểm tra việc cập nhật thông tin
trong mục “xem tờ khai trị giá” và mục “xem thông tin chi tiết”, bao gồm:
- Kiểm tra đối tượng áp dụng tờ khai
trị giá căn cứ vào cột xuất xứ và loại hình kinh doanh để đối chiếu.
- Kiểm tra việc thực hiện nhập các
thông tin trên tờ khai trị giá tại mục “xem tờ khai trị giá”.
- Kiểm tra việc thực hiện nhập các
thông tin chi tiết của hàng hoá tại mục “xem thông tin chi tiết hàng hoá” để kiểm
tra việc nhập các thông tin qua các khâu: Khai báo, kiểm hoá, xác định giá, điều
chỉnh giá.
Căn cứ kết quả kiểm tra, nếu việc
cập nhật thông tin không đầy đủ thì nhắc nhở kịp thời hoặc có văn bản chấn chỉnh
nếu tình trạng cập nhật không đúng tiếp tục xảy ra.
* Kiểm tra thông tin giá tính thuế
của Cục Hải quan địa phương truyền về. Phân tích đánh giá mức độ tin cậy của
các mức giá, trên cơ sở so sánh các mức giá của cùng mặt hàng, hàng hoá giống hệt,
hàng hoá tương tự, cùng xuất xứ, cùng nước xuất khẩu, cùng điều kiện mua bán… để
chọn lọc ra các mức giá quá thấp hoặc quá cao. Tiến hành kiểm tra nội dung trên
tờ khai trị giá ở mục “xem tờ khai trị giá” và kiểm tra chi tiết ở mục “xem
thông tin chi tiết” để so sánh, đối chiếu các thông tin chi tiết về hàng hoá của
các mặt hàng này, đồng thời tra cứu thông tin giá tại các mục “Tra cứu giá
trong bảng giá tối thiểu”, mục “Tra cứu thông tin giá từ các nguồn khác” lọc ra
các mức giá có nghi ngờ.
Nội dung này thực hiện cụ thể như
sau:
- Kiểm tra thông tin giá tính thuế
từ các cục Hải quan địa phương truyền về (chú ý các lô hàng đã được Cục Hải
quan địa phương phân loại nghi ngờ tại tiêu chí độ tin cậy để tập trung kiểm
tra, so sánh).
- So sánh các mức giá của cùng một
mặt hàng để phân loại các lô hàng có độ tin cậy cao và độ tin cậy thấp. Các
tiêu chí thường dùng để so sánh được thực hiện ngay trên màn hình tra cứu bao gồm:
+ Thông tin hàng hoá: Mã số, tên
hàng, xuất xứ, phương pháp áp giá, độ tin cậy, ngày đăng ký tờ khai…
+ Trường hợp cần so sánh mặt hàng
cụ thể giống hệt thì chuyển vào mục “mô tả thông tin chi tiết” để tra cứu và so
sánh mặt hàng theo Model, chủng loại, ký mã hiệu, năm sản xuất…
+ Để tham khảo thêm các thông tin
khác có liên quan khi so sánh có thể tra cứu thông tin giá tại các mục: “Tra cứu
bảng giá tối thiểu” hoặc “Tra cứu thông tin giá từ các nguồn khác”.
- Tra cứu thông tin về kết quả
phúc tập giá, kết quả kiểm tra giá tại cấp Chi cục, cấp Cục ở phần “Kiểm tra
giá”, mục “tra cứu thông tin phúc tập giá” và mục “tra cứu thông tin kiểm tra
giá” để xem xét đánh giá tổng thể lô hàng.
- Trên cơ sở kết quả so sánh, tra
cứu ở phần trên để phân loại các lô hàng có mức giá nghi ngờ (mức giá quá thấp)
báo cáo Lãnh đạo (có kèm theo ý kiến về lý do nghi ngờ) và đánh dấu nghi ngờ trị
giá lô hàng bằng phím F2 trên chương trình GTT22 để phân biệt với các lô hàng
bình thường khác tạm thời không truyền các mức giá này cho các đơn vị Hải quan
cấp dưới sử dụng trong thời gian còn xác minh, làm rõ.
- Thực hiện kết xuất những lô hàng
có mức giá nghi ngờ ra chương trình EXCEL, sử dụng mục “Kết xuất ra EXCEL” tại
màn hình tra cứu, và bổ sung thêm cột “cơ sở nghi ngờ” tại chương trình EXCEL để
ghi chép rõ lý do nghi ngờ.
- Lập báo cáo những lô hàng nghi
ngờ để yêu cầu Cục Hải quan địa phương tiến hành tham vấn hoặc đề nghị kiểm tra
sau thông quan, trình lãnh đạo phê duyệt. Sau khi lãnh đạo phê duyệt thì có
công văn yêu cầu Hải quan địa phương tham vấn hoặc chuyển báo cáo đến Cục Kiểm
tra sau thông quan để xác minh làm rõ theo chỉ đạo của lãnh đạo và chuyển cho
công chức làm nhiệm vụ truyền thông tin trong hệ thống GTT22 để biết không truyền
các thông tin này. (Báo cáo được lập tại chương trình EXCEL bao gồm các cột
sau: Số Tờ khai XNK, mã hàng hoá, Tên hàng, đơn giá, số lượng, đơn vị tính, xuất
xứ, đơn vị hải quan mở tờ khai, phương pháp áp giá, cơ sở nghi ngờ).
b. Việc chia sẻ thông tin cho các
đơn vị có liên quan sử dụng:
Công chức được phân công truyền dữ
liệu cho các đơn vị liên quan sử dụng phải thực hiện việc truyền dữ liệu vào cuối
mỗi ngày và mở sổ theo dõi việc truyền dữ liệu.
Việc truyền dữ liệu bao gồm: Thông
tin về hàng hoá do Tổng cục nhận từ các địa phương; Thông tin về khiếu nại đã
được xử lý tại Tổng cục (nếu có), Các thông tin khác khi có yêu cầu của lãnh đạo
và được thực hiện như sau:
Thực hiện kết xuất thông tin trong
phần GTT22, mục “Tổng hợp số liệu”. Đối với thông tin về khiếu nại và thông tin
từ các nguồn khác thực hiện kết xuất thông tin trong mục” Kết xuất thông tin
chuyển Hải quan cấp dưới”. Đối với thông tin về hàng hoá, thực hiện kết xuất
trong mục “Kết xuất dữ liệu chia sẻ cho Hải quan cấp dưới”. Khi kết xuất thông
tin về hàng hoá, thực hiện lọc thông tin chia sẻ phải loại trừ các mức giá nghi
ngờ không chia sẻ do các công chức kiểm tra giá đã thông báo (nêu ở điểm a mục
này) và đã đánh dấu nghi ngờ bằng phím F2.
Yêu cầu các công chức làm công tác
khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu về giá tính thuế tại cơ quan Tổng
cục Hải quan phải thực hiện đầy đủ các quy định trên. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc thì báo cáo Lãnh đạo để xử lý kịp thời.