ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 10 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2011/QĐ-UBND NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2011
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30
tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 968/TTr-STC ngày 09 tháng 4 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn
bản của Sở Tư pháp tại văn bản số 302/BC-STP ngày 20 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số
44/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Nguyên tắc xác định đơn giá thuê đất:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % (phần trăm) giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Việc xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá
thuê đất kỳ đầu trong trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01 tháng 01 hằng năm để
xác định đơn giá thuê đất.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải
xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất:
- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ruộng muối:
+ Đất thuộc địa bàn thành phố: 1,0%/năm.
+ Đất thuộc địa bàn các huyện: 0,75%/năm.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
suất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ và mục đích còn lại trong trường hợp Nhà
nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật: 1,5%/năm.
- Đất thuộc thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi
cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư,
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ: 0,75%/năm.
- Đối với các dự án thuê đất để khai thác khoáng
sản cát tại bãi bồi và lòng sông Dinh từ cầu Tân Mỹ đến phường Đông Hải xác định
giá đất sản xuất kinh doanh để tính đơn giá thuê đất bằng giá đất ở tối thiểu
trong hẻm của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Riêng đất tại cụm công nghiệp Tháp Chàm và cụm
công nghiệp Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm áp dụng theo giá thuê đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định đơn giá thuê đất đối với cụm công
nghiệp Tháp Chàm và cụm công nghiệp Thành Hải vào thời điểm ký hợp đồng thuê đất;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất
phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng với số
tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có
cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất;
d) Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt
nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng
đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này;
e) Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
(không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng
25% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 9
như sau:
“3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã
được xác định đơn giá thuê theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nay được điều chỉnh lại tỷ lệ tính đơn giá
thuê đất của Quyết định này; trừ các dự án thuê đất để khai thác khoáng sản cát
đã có quyết định đơn giá thuê đất.
4. Đối với các dự án trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh
đã quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa xác định hoặc điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo các quy định trước ngày có hiệu lực của
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ, giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính rà soát lại
để giải quyết dứt điểm.
5. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|