ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ SỬ DỤNG CẦU, ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI, TUYẾN ĐƯỜNG PHAN THIẾT - MŨI NÉ, THÀNH PHỐ
PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính quy định chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng Phí sử dụng đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 797/HĐND-CTHĐ ngày 27/10/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ
thu nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài, tuyến đường Phan
Thiết - Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 12/2005/QĐ-UBND
ngày 03/02/2005 về việc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng
Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài, tuyến đường Phan Thiết - Mũi Né, thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
2. Quyết định số 63/2005/QĐ-UBND
ngày 06/10/2005 về việc điều chỉnh Mục II, Biểu giá thu phí sử dụng cầu, đường
bộ Phú Hài đối với xe taxi của các doanh nghiệp taxi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-UBND ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
CẦU, ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI, TUYẾN ĐƯỜNG PHAN THIẾT - MŨI NÉ, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU
Điều l. Đối
tượng thu phí
1. Đối tượng chịu Phí sử dụng cầu,
đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tham gia giao thông đường
bộ.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài có phương tiện tham gia giao thông trên tuyến cầu, đường bộ Phú Hài
(Phan Thiết - Mũi Né) phải trả Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài (sau đây gọi tắc
là Phí) theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Người Việt Nam và người nước
ngoài trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên tuyến cầu, đường
bộ Phú Hài phải trả Phí sử dụng cầu, đường bộ dưới hình thức vé cho mỗi lần đi
lại trên tuyến cầu, đường bộ Phú Hài.
Điều 2. Mức
thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
1. Mức thu:
STT
|
Phương
tiện chịu phí đường bộ
|
Vé
lượt (đồng/vé/lượt)
|
Mệnh
giá Vé tháng (đồng/vé/tháng)
|
Vé
quý (đồng/vé/ quý)
|
1
|
Xe lam, xe bông sen, xe máy
kéo
|
3.000
|
90.000
|
240.000
|
2
|
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có
tải trọng dưới 2 tấn và các loại buýt vận tải khách công cộng
|
7.000
|
210.000
|
550.000
|
3
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế
ngồi;xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
10.000
|
300.000
|
800.000
|
4
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe
tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
15.000
|
450.000
|
1.200.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn
đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20fit
|
30.000
|
900.000
|
2.400.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn
trở lên và
|
|
|
|
- Tải trọng của từng loại phương
tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế;
- Đối với việc áp dụng mức thu
phí đối với xe chở hàng bằng container (bao gồm cả đầu kéo móc chuyên dùng): áp
dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở hàng hay
không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng container có tải trọng ít hơn tải
trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.
2. Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú
Hài quy định tại Quyết định này thu bằng đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3.
Đối tượng được miễn phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
1. Xe mo-tô hai bánh, xe mô-tô
ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy (gọi chung là xe máy).
2. Xe cứu thương, bao gồm cả các
loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
3. Xe cứu hỏa.
4. Đoàn xe đưa tang.
5. Đoàn xe có xe hộ tống dẫn đường.
6. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
7. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp về chống lụt bão.
8. Xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang
hành quân.
Ngoài ra còn bao gồm các phương
tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (gọi
chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không
phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát
điện…
Xe chở lực lượng vũ trang đang
hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có
mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số đỏ (không phân biệt
có chở quân hay không chở quân).
9. Xe chuyên dùng phục vụ công
tác an ninh của các lực lượng công an nhân dân gồm:
a) Xe mô-tô, ô-tô tuần tra kiểm
soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô-tô có đèn
xoay và hai bên thân xe mô-tô, ô-tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
b) Xe mô-tô, ô-tô Cảnh sát 113
có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
c) Xe mô-tô, ô-tô cảnh sát cơ động
có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
d) Xe mô-tô, ô-tô của lực lượng
công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy
định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp;
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân,
xe cứu hộ, cứu nạn, xe téc nước phục vụ chữa cháy của lực lượng công an;
g) Phương tiện giao thông của Bộ
Quốc phòng, lực lượng công an sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” do Bộ Tài
chính phát hành.
Chương II
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẦU, ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI
Điều 4.
Quản lý, sử dụng Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
1. Mức thu Phí ban hành kèm theo
Quy định này là mức thu phí cầu, đường bộ để kinh doanh; là giá cước dịch vụ sử
dụng cầu, đường bộ Phú Hài đã bao gồm Thuế giá trị gia tăng.
2. Số tiền thu Phí được xác định
là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị thu phí. Đơn vị có nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
Điều 5.
Chứng từ thu Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
1. Chứng từ thu Phí sử dụng cầu,
đường bộ Phú Hài được gọi là vé. Vé thu Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài có
tiêu đề “Cước đường bộ” Phú Hài. Chứng từ “Cước đường bộ” Phú Hài là hóa đơn đặc
thù sử dụng khi cung ứng dịch vụ sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài.
2. Vé “Cước đường bộ” Phú Hài do
Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm phát hành theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân có vé “Cước
đường bộ” Phú Hài được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí hành chính
sự nghiệp.
Điều 6.
Đơn vị thu phí có trách nhiệm
1. Thực hiện thông báo công khai
(niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng được
miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
2. Tổ chức các điểm bán vé thuận
tiện theo đúng quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ
Tài chính.
3. Tổ chức kiểm soát chặt chẽ
các phương tiện qua trạm thu phí theo quy định.
4. Chuyển cơ quan có thẩm quyền
xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về nộp phí và sử dụng vé thu phí
theo quy định của pháp luật.
5. Đăng ký với Cục Thuế tỉnh loại
vé và số lượng vé thu phí cần sử dụng.
6. Định kỳ hàng tháng, phải kê
khai số tiền phí thu được, số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước và nộp hồ sơ
khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế. Việc kê khai phải thực hiện đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai theo đúng quy định của pháp
luật.
7. Nộp các khoản thuế phải nộp
vào ngân sách Nhà nước đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
8. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán Phí sử dụng cầu, đường bộ theo quy định:
a) Mở sổ kế toán để theo dõi số
thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền thu phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước;
b) Quản lý, sử dụng, thanh hủy
vé thu “Cước đường bộ” Phú Hài và các chứng từ liên quan theo quy định về chế độ
quản lý hóa đơn, chứng từ của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phải
thực hiện đối chiếu, quyết toán vé, kèm theo quyết toán số thu, số nộp ngân
sách với Cục Thuế tỉnh;
c) Thực hiện quyết toán Phí sử dụng
cầu, đường bộ đúng theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm
nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính quyết toán phí phải phản ảnh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu, số tiền
thuế phải nộp, số tiền đã nộp ngân sách, số còn phải nộp ngân sách Nhà nước hoặc
nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán phí;
d) Đơn vị thu phí có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, phí. Nếu nộp thừa được trừ vào số tiền
phải nộp của kỳ tiếp sau và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu
quyết toán phí, nếu đơn vị báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách
Nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật;
e) Đơn vị thu phí có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc
quản lý phí, thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Điều 7.
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
1. Tổ chức in vé “Cước đường bộ”
Phú Hài theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thực hiện phát hành, quản lý
chứng từ thu phí theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời chứng từ thu phí cho đơn vị thu phí để bán cho
đối tượng sử dụng theo yêu cầu.
Hướng dẫn đơn vị thu phí thực hiện
công tác quản lý, sử dụng, thanh hủy vé “Cước đường bộ” Phú Hài theo quy định.
2. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu
Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài thực hiện việc kê khai, thu nộp, mở sổ sách
theo dõi, quyết toán số thu, số nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Phí sử dụng cầu, đường bộ; xử lý vi phạm hành
chính về thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế vào ngân sách Nhà
nước, chế độ mở sổ sách kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu Phí sử
dụng cầu, đường bộ.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8.
Xử lý vi phạm
1. Người điều khiển phương tiện
giao thông đi qua trạm thu Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài, nếu có hành vi vi
phạm như: không mua vé, sử dụng vé giả, hoặc thỏa thuận gian lận tiền phí…, thì
ngoài việc phải trả đủ tiền phí theo mức thu tại Quy định này, còn bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí.
2. Đơn vị, cá nhân thu Phí sử dụng
cầu, đường bộ Phú Hài có hành vi vi phạm quy định về chế độ thu, nộp, đăng ký,
kê khai tiền phí, nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết
toán phí thì bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí, Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trình tự, thủ tục, nguyên tắc
xử phạt thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng
thu Phí hoặc những vấn đề bất cập cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình
thực tế, đề nghị đơn vị thu phí kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tài chính) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.