|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
813-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Dương Bạch Liên
|
Ngày ban hành:
|
27/07/1963
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
813-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ẤN ĐỊNH KHOẢN THU CỦA CÔNG TY ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VIỆT
NAM VÀ THỂ THỨC THANH TOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ vào Nghị định của Hội
đồng Chính phủ số 160-CP ngày 09-10-1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ vào Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 115-CP ngày 25-7-1963
ban hành điều lệ về công tác của Công ty đại lý tàu biển Việt Nam và uỷ nhiệm
cho Bộ Giao thông vận tải quy định đại lý phí và thể chức thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. –
Công ty đại lý tàu biển Việt Nam làm thủ tục cho tàu
vào và ra cảng, cho việc giao nhận và xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu, cho việc
hành khách xuất nhập cảnh, được thu các khoản phí sau đây:
a) Khoản thu theo dung lượng,
theo trọng tải của tầu hoặc theo công suất của máy.
|
Rúp
|
Bảng Anh
|
- Tầu có dung lượng thực dụng
đăng ký mỗi tôn-nô.
|
0,092 rúp
|
9đ
|
- Tầu nhỏ, tầu lai không có
dung lượng thực dụng đăng ký mỗi mã lực của máy chính.
|
0,061 rúp
|
6đ
|
- Sà lan mỗi tấn
|
0,061 rúp
|
6đ
|
Khoản đại lý phí này tăng, giảm
trong những trường hợp sau đây:
|
|
|
- Tầu neo ở ngoài phạm vi cảng
để lên xuống hàng hóa.
|
tăng 20%
|
|
- Tầu vào cảng không phải để xếp
dỡ hàng hóa mà vì những lý do như sửa chữa, tránh bão v.v…
|
giảm 50%
|
|
Tầu vào lấy than, một chuyến
phải vào hai cảng mới lấy đủ số than định lấy…
|
ở cảng thứ nhất thu 100%, ở cảng
thứ hai thu 50%
|
|
Chú thích:
- Khoản đại lý phí này chỉ thu một
lần đối với một chuyến tầu vào và ra cảng.
- Trường hợp cùng một chuyến tầu
vào cảng để xếp dỡ hàng, có hai người ủy nhiệm, thì người ủy nhiệm thứ nhất trả
100%, người ủy nhiệm thứ hai trả 50%.
- Phần lẻ của tôn-nô, mã lực và
tấn quy tròn là 1 tôn-nô, 1 mã lực và 1 tấn để tính tiền.
b) Khoản thu theo khối lượng
hàng hóa xếp dỡ (theo vận đơn).
|
Rúp
|
Bảng Anh
|
- Hàng đóng bao, đóng kiện,
500 tấn đầu, mỗi tấn.
|
0,61 rúp
|
6đ
|
Từ tấn thứ 501 trở đi mỗi tấn.
|
0,031 rúp
|
3đ
|
- Hàng rời (không đóng bao,
đóng kiện, không bó )500 tấn đầu mỗi tấn.
|
0,031 rúp
|
3đ
|
Từ tấn thứ 501 trở đi mỗi tấn
|
0,031 rúp
|
1đ,5
|
Chú thích: Công ty căn cứ vào trọng
lượng hàng hóa ghi ở vận đơn để tính khoản đại lý phí này.
- Phần lẻ của tấn quy tròn là 1
tấn để tính tiền.
c) Khoản thu theo số về hành
khách xuất nhập cảnh
|
Rúp
|
Bảng Anh
|
1 vé
|
0,612 rúp
|
4$ 10đ
|
1/2 vé
|
0,306 rúp
|
2$ 05đ
|
Điều 2. –
Công ty đại lý tàu biển Việt Nam, làm cho người ủy nhiệm
và cho hãng tàu những công việc ghi trong điều 5 của bản điều lệ ban hành kèm
theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 115 – CP ngày 25-7-1963, được hưởng
hoa hồng như sau:
a) Môi giới, thu xếp việc cung
cấp lương thực, nước ngọt, nhiên, vật liệu và dụng cụ cho tàu.
|
3% giá hàng
|
b) Điều đình về việc sửa chữa
tàu
|
3% tổng số phí tổn sửa chữa
|
c) Môi giới, thuê tàu
|
5% tiền cước
|
d) Môi giới mua bán tàu
|
5% giá bán (thu ở người bán)
|
e) Làm thủ tục cho trả tàu cho
thuê:
|
|
Rúp
|
Bảng Anh
|
- Tàu trọng tải từ 3000 tấn trở
xuống
|
61,162 rúp
|
£ 24-5-5
|
- Tàu trọng tải trên 3000 tấn
|
122,324 rúp
|
£ 48-10-10
|
f) Môi giới bán vé hành khách
|
3% tiền vé (thu ở hãng tàu)
|
|
g) Tìm hàng cho tàu chở
|
5% tiền cước (thu ở hãng tàu)
|
h) Thanh toán tiền thưởng, phạt
về việc xếp dỡ hàng hóa
|
3% số tiền thưởng hay phạt
(thu ở người nhận tiền)
|
i) Điều đình, dàn xếp việc bồi
thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, lầm lẫn trong khi chuyên chở, giao nhận
|
1% số tiền bồi thường (thu ở
hãng tàu)
|
k) Điều đình việc chuyển tải.
|
2,5% tiền cước chuyển tải
|
l) Trả hộ, thu hộ mọi khoản tiền,
kể cả tiền cước thu cho hãng tàu:
|
1% số tiền thu hoặc trả hộ
|
|
|
|
|
Chú thích: khoản lệ phí này
không thu trong trường hợp thu hoặc trả tiền về những công việc mà Công ty đã
thu thủ tục phí và hưởng hoa hồng rồi.
Về các công việc khác làm cho tầu
và cho người ủy nhiệm, ngoài những công việc ghi trên đây, tỷ lệ hoa hồng sẽ do
Công ty đại lý tàu biển và người ủy nhiệm thỏa thuận với nhau.
Điều 3. -
Người ủy nhiệm phải chịu tất cả những thủ tục phí
ngân hàng và các khoản chi về tem thư, điện tín, điện thoại mà Công ty đã dùng
để thông tin, liên lạc, giải quyết công việc cho mình.
Điều 4. -
Người ủy nhiệm từng chuyến cũng như người ủy nhiệm
dài hạn phải ký gửi một số tiền tối thiểu, đủ để chỉ tiêu cho một chuyến tàu
vào và ra cảng, kể cả cảng phí. Số tiền ký gửi do Công ty ước tính và báo cho
người ủy nhiệm biết. Sau khi ký gửi tiền rồi, nếu có những khoản chi bất thường,
số tiền gửi không đủ, thì người ủy nhiệm phải ký gửi thêm, theo yêu cầu của
Công ty.
Trường hợp đặc biệt, Công ty có
thể ứng tiền để chi tiêu cho tầu. Về số tiền ứng ra đó, Công ty được tính lãi mỗi
tháng 0,03%, kể từ ngày Công ty ứng tiền đến ngày người ủy nhiệm chuyển tiền
thanh toán cho Công ty.
Điều 5. –
Công ty có toàn quyền sử dụng tiền ký quỹ của người ủy
nhiệm để chỉ những khoản thông thường và những khoản đã có dự trù trước. Đối với
những khoản chi bất thường, không có dự trù trước, Công ty phải hỏi ý kiến của
người ủy nhiệm, trừ những khoản lặt vặt tổng cộng dưới 100đ.
Điều 6. -
Người ủy nhiệm phải trực tiếp thanh toán với Công ty:
- Tất cả những khoản phí mà theo
luật lệ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tầu ra vào cảng phải trả.
- Những khoản chỉ tiêu của tầu
trong thời gian tầu đậu ở cảng.
Tuy nhiên, nếu người ủy nhiệm
yêu cầu hoặc nếu người ủy nhiệm thỏa thuận với người thứ ba thì một phần hay
toàn bộ các khoản phí và chỉ tiêu đó có thể do người thứ ba thanh toán với Công
ty, (nếu hãng tầu ủy nhiệm đại lý thì người thứ ba là người thuê tầu, nếu người
thuê tầu ủy nhiệm đại lý thì người thứ ba là hãng tầu). Trong trường hợp này
người thứ ba cũng phải thanh toán bằng ngoại tệ theo quy định của điều 10 dưới
đây và người ủy nhiệm vẫn phải ký gửi đủ số tiền cần thiết và chịu trách nhiệm
thanh toán nếu việc thanh toán với người thứ ba có khó khăn trở lại. Nếu người
thứ ba thanh toán sòng phẳng thì số tiền ký gửi không dùng đến sẽ hoàn lại cho
người ủy nhiệm.
Điều 7. –
Sau khi nhận được bản tổng kết các khoản chi và chứng
từ, nếu người uỷ nhiệm có ý kiến gì thì chậm nhất là 30 ngày sau, phải báo cho
Công ty biết. Quá thời hạn đó, nếu người ủy nhiệm không có ý kiến gì
với Công ty thì coi như đã chấp thuận các chứng từ.
Điều 8. –
Các giấy yêu cầu của thuyền trưởng hay người đại diện của
thuyền trưởng, các hóa đơn đã được thuyền trưởng hoặc người có thẩm quyền trên
tầu xác nhận đều là những chứng từ có giá trị để thanh toán những khoản chi
trên của tầu.
Điều 9. -
Trường hợp ủy nhiệm từng chuyến, sau khi tầu đã rời cảng,
Công ty kết toán các khoản chi về chuyến tầu đó rồi gửi cho người ủy nhiệm. Nếu
tiền ký gửi không dùng hết thì số thừa sẽ hoàn lại cho người ủy nhiệm.
Trường hợp ủy nhiệm dài hạn thì
sau mỗi chuyến tàu Công ty cũng kết toán như trên, nhưng hết tháng mới tính
toán thừa thiếu. Nếu hết tháng, tiền ký gửi không dùng hết thì người ủy nhiệm
phải báo cho Công ty biết quyết định của mình về việc sử dụng số tiền thừa.
Điều 10. -
Việc tính đại lý phí quy ra ngoại tệ, căn cứ quốc tịch của
tầu để thanh toán:
- Đối với tầu các nước xã hội chủ
nghĩa, thanh toán theo rúp mậu dịch.
- Đối với tầu không thuộc các nước
xã hội chủ nghĩa, thanh toán theo ngoại tệ tự do.
- Tỷ giá hối đoái, rúp mậu dịch
và ngoại tệ tự do do Ngân hàng Nhà nước chính thức công bố.
Điều 11. –
Giá biểu đại lý phí, các tỷ lệ hoa hồng đại lý cũng
như các quy định về thể thức thanh toán trong bản quyết định này được áp dụng bắt
đầu từ ngày 01 tháng 6 năm 1963. Cũng từ ngày đó, tất cả những quy định trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 12. –
Các ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông vận tải, Cục
trưởng Cục vận tải thủy và Chủ nhiệm Công ty đại lý tầu biển Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Dương Bạch Liên
|
Quyết định 813-QĐ năm 1963 về việc ấn định khoản thu của Công ty đại lý tàu biển Việt Nam và thể thức thanh toán do Bộ trưởng Bộ Giao thông vân tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 813-QĐ ngày 27/07/1963 về việc ấn định khoản thu của Công ty đại lý tàu biển Việt Nam và thể thức thanh toán do Bộ trưởng Bộ Giao thông vân tải ban hành
4.667
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|