BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
778/QĐ-TCT
|
Hà nội, ngày 16
tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, TRIỂN KHAI, VẬN HÀNH HẠ TẦNG HỆ THỐNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THUẾ, CHI CỤC THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này “Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ
thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều
bị bãi bỏ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Tài vụ - quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục thuế các tỉnh/TP và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Lưu: VT, Cục CNTT.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, TRIỂN KHAI, VẬN HÀNH HẠ TẦNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CỤC THUẾ, CHI CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 778 /QĐ-TCT, ngày 16
tháng 6 năm 2011 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, triển
khai, vận hành và khai thác hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT) tại Cục
Thuế, Chi cục Thuế.
2. Các đơn vị, phòng/bộ phận, cán bộ, công chức,
viên chức, trực thuộc cơ quan Thuế các tỉnh/TP chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hạ tầng hệ thống CNTT là hệ thống thiết bị máy
chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị bảo mật, máy trạm, máy tính xách
tay, các thiết bị đầu cuối kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn hữu tuyến
hoặc vô tuyến tạo thành một mạng lưới thống nhất, phục vụ cho hoạt động nghiệp
vụ của ngành.
2. Hệ thống thông tin là sự kết hợp của phần cứng,
phần mềm và mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo và phân
phối các dữ liệu, thông tin và tri thức hữu ích một cách đặc trưng trong bối cảnh
của tổ chức.
3. Chính sách CNTT là chính sách về quản lý, triển
khai, vận hành và khai thác hạ tầng hệ thống CNTT.
4. Phòng Tin học là phòng Tin học hoặc bộ phận Tin
học (đối với các Cục Thuế chưa có phòng Tin học) tại Cục Thuế.
5. Nhóm Tin học là bộ phận Tin học thuộc Đội Kê
khai - Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
6. Phòng Hành chính là phòng Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ (đối với Cục Thuế Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc phòng Hành chính -
Quản trị - Tài vụ -Ấn chỉ tại Cục Thuế.
7. Đội Hành chính - Nhân sự là đội Hành chính -
nhân sự - tài vụ - ấn chỉ (đối với các Chi cục thuế có số thu trên 300 tỷ/năm
trở lên) hoặc đội Hành chính- nhân sự -Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ đối với các
Chi cục thuế có số thu dưới 300 tỷ/năm) tại Chi cục Thuế.
8. Người dùng là người sử dụng hạ tầng hệ thống
CNTT.
9. LAN (Local Area Network) là hệ
thống mạng nội bộ được thiết kế để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ.
10. AD (Active Directory) là hệ thống quản lý tập
trung dữ liệu người dùng.
11. Máy chủ quản trị vùng (máy chủ DC) là máy chủ
quản lý người dùng và máy tính trong một vùng giúp việc khai thác tài nguyên trở
nên dễ dàng hơn.
12. Tập tin (File) là một tập hợp các thông tin do
người dùng tạo ra.
13. Thư mục (Folder) là một dạng tập tin đặc biệt
có công dụng như là một ngăn chứa, được dùng trong việc quản lý và sắp xếp các
tập tin.
14. Ký tự đặc biệt là các ký tự! "#
$%&’() *+, -./:; <= >? @ \ ^_`
{ }~.
Chương II
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trách nhiệm của Cục
Thuế và Chi cục Thuế
1. Thực hiện công tác quản lý, triển khai, vận hành
hạ tầng hệ thống CNTT tại đơn vị bảo đảm hệ thống hoạt động an toàn theo quy chế
này.
2. Tổ chức bộ phận quản lý CNTT, bố trí các nguồn lực
cần thiết để thực hiện việc quản lý, triển khai, vận hành, giám sát và xử lý
các sự cố trong hoạt động ứng dụng CNTT.
3. Đào tạo cán bộ quản lý, triển khai, vận hành hạ
tầng hệ thống CNTT có kiến thức về CNTT đáp ứng yêu cầu, được trang bị các kiến
thức liên quan tới hoạt động nghiệp vụ và hệ thống CNTT của ngành.
4. Cục Thuế chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ, kiểm tra Chi
cục Thuế trong quá trình quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống CNTT.
5. Tuân thủ và thực hiện các quy định về CNTT và
các quy định nêu trong văn bản này.
Chương III
YÊU CẦU ĐỐI
VỚI HẠ TẦNG HỆ THỐNG CNTT
Điều 4. An toàn thông tin
1. Hệ thống thông tin phải được thường xuyên giám
sát, theo dõi đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin trong hệ thống bao gồm:
a) Tính bí mật: Các thông tin cá nhân của người dùng như thư điện tử, dữ liệu
trên thư mục người dùng phải được đảm bảo bí mật. Thông tin cá nhân không thể bị tiếp cận bởi
những người không có thẩm quyền.
b) Tính nguyên vẹn: Thông tin chỉ
có thể bị sửa đổi, xóa hoặc bổ sung bởi cá nhân chủ sở
hữu thông tin.
c) Tính sẵn sàng: Thông tin luôn
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dùng.
d) Tính không thể phủ nhận: Người
khởi tạo thông tin không thể phủ nhận trách nhiệm đối với thông tin do mình tạo
ra.
e) Tính xác thực: Xác định được
nguồn gốc của thông tin.
Điều 5. Quản lý mật khẩu
1. Lãnh đạo bộ phận Tin học có trách nhiệm tiếp nhận
mật khẩu quản trị hệ thống sau khi hệ thống được triển khai lần đầu và bàn giao
cho một cán bộ vận hành hệ thống có biên bản kèm theo.
2. Cán bộ quản trị hệ thống phải đổi mật khẩu sau
khi tiếp nhận trong vòng 1 ngày và báo cáo lãnh đạo bộ phận Tin học, lưu vào
nơi an toàn (cho vào phong bì, để vào tủ có khóa). Việc đổi mật khẩu quản trị hệ
thống phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Mật khẩu tài khoản người dùng phải được giữ bí mật
và chỉ bàn giao cho đúng người đăng ký tài khoản đó.
4. Mật khẩu phải đảm bảo độ phức tạp về độ
dài, nội dung và thời gian sử dụng:
a) Độ dài của mật khẩu:
- Đối với mật khẩu của người
dùng (sử dụng đăng nhập hệ thống, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ,
Internet, máy tính cá nhân): Độ dài tối thiểu là 6 ký tự.
- Đối với mật khẩu quản trị hệ
thống (sử dụng cho việc quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy
chủ, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ): Độ dài tối thiểu là 8 ký tự.
b) Nội dung mật khẩu:
- Nội dung của mật khẩu không bao
gồm các từ dễ nhớ như tên, ngày sinh, số điện thoại.
- Nội dung mật khẩu quản trị hệ thống
phải bao gồm, kết hợp các loại sau: chữ cái in thường, chữ cái in
hoa, ký tự đặc biệt, số.
c) Thời gian sử dụng mật
khẩu:
- Đối với mật khẩu của người
dùng: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần trong 6
tháng.
- Đối với mật khẩu quản trị hệ
thống: mật khẩu định kỳ phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu một lần
trong 3 tháng.
Điều 6. Kiểm soát
truy nhập và xác thực người dùng hệ thống
1. Việc quản lý, xác thực được người
dùng truy nhập trên hệ thống đảm bảo đầy đủ thông tin người dùng hệ thống bao gồm
họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại trên hệ thống AD.
2. Cấp phát quyền truy cập, sử dụng
và khai thác ứng dụng, tài nguyên trên mạng phải đảm bảo chặt chẽ, đúng mục
đích sử dụng. Mỗi người dùng hệ thống chỉ được cấp một tài khoản và được phân
quyền đủ để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Kiểm tra và loại bỏ kịp thời tài khoản
của người dùng hệ thống đã chuyển công tác, nghỉ hưu, hết hạn sử dụng hoặc
không còn làm việc tại đơn vị trên hệ thống và cập nhật trên các tài liệu liên
quan.
4. Tạm dừng quyền sử dụng đối với tài
khoản của người dùng đã được đăng ký trên hệ thống nhưng không làm việc trong hệ
thống từ 60 ngày trở lên.
5. Giới hạn số lần đăng nhập không
thành công vào hệ thống là 5 lần. Sau 5 lần không đăng nhập thành công, tài khoản
sẽ bị khóa trong 30 phút.
6. Phát hiện và xử lý kịp thời những
trường hợp người dùng truy nhập bất hợp pháp hoặc thao tác vượt quá giới hạn được
giao.
Điều 7. Hệ thống
mạng
1. Hệ thống mạng nội bộ tại Cục Thuế,
Chi cục Thuế phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng
và có các giải pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.
2. Hệ thống mạng LAN phải đảm bảo:
a) Mỗi người dùng có tối thiểu một
nút mạng, mỗi phòng làm việc có tối thiểu 01 nút mạng cho máy in. Số lượng nút
mạng (không kể số nút mạng cho máy in hay các thiết bị mạng khác) trong mỗi
phòng đảm bảo dự phòng 30% so với số lượng người dùng tại thời điểm thiết
kế.
b) Hệ thống mạng hoạt động liên tục,
nhanh, ổn định và an toàn, đáp ứng được yêu cầu
về thông lượng cho các ứng dụng nghiệp vụ, hệ thống
c) Có các giải pháp kiểm soát việc truy cập mạng đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách
bảo mật.
d) Tuân theo các tiêu chuẩn về bấm
dây, dán nhãn, chuẩn cáp mạng, cách thức đi dây, đấu nối, phân bổ nút mạng.
Dây mạng, dây điện không chồng chéo
lên nhau, và phải được bảo vệ khỏi sự phá hoại hoặc
can thiệp trái phép. Hạn chế đi dây mạng xuyên qua những khu vực công cộng.
e) Việc thiết kế lắp đặt phải đảm
bảo tính thẩm mỹ, kinh tế, khả năng mở rộng, thuận tiện trong quản lý, sử dụng
và khắc phục sự cố.
3. Hệ thống tủ mạng, dây mạng phải được định kỳ bảo
trì, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
4. Khi lập dự toán xây dựng trụ sở mới của Cục Thuế,
Chi cục Thuế phải bao gồm kinh phí cho việc thiết kế, thi công mạng LAN.
5. Bộ phận Tin học có trách nhiệm xây dựng yêu cầu
kỹ thuật mạng LAN làm cơ sở thuê đơn vị tư vấn, thi công thực hiện.
6. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật mạng Cục thuế, Chi cục
Thuế phải bao gồm: tài liệu khảo sát và phân tích hiện trạng, tài liệu thiết kế
chi tiết. Nội dung tài liệu thiết kế chi tiết gồm: mô tả cách thiết kế; dự trù
vật tư thiết bị; bản vẽ sơ đồ thiết kế; danh sách nút mạng phân bổ theo phòng;
hồ sơ chi tiết của các nút mạng; mô tả phương án thi công.
7. Hồ sơ thiết kế mạng LAN của Cục Thuế phải được
phê duyệt của Tổng cục Thuế, hồ sơ thiết kế mạng LAN của Chi cục Thuế phải được
Cục Thuế phê duyệt. Hồ sơ thiết kế mạng không dây của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải
được Tổng cục Thuế phê duyệt.
8. Thời hạn phê duyệt hồ sơ thiết kế mạng LAN của Cục
Thuế là 10 ngày làm việc và của Chi cục Thuế là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đầy đủ Hồ sơ thiết kế mạng. Thời hạn phê duyệt thiết kế mạng không dây là
10 ngày.
9. Phòng Tin học có trách nhiệm giám sát việc thi
công và nghiệm thu kỹ thuật mạng LAN tại Cục Thuế, Chi cục Thuế đảm bảo tuân
theo thiết kế đã được phê duyệt.
10. Phòng Tin học có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết
kế mạng, hồ sơ hoàn công mạng LAN tại Cục Thuế, Chi cục Thuế trực thuộc. Nhóm
Tin học có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế mạng, hồ sơ hoàn công mạng LAN tại
Chi cục Thuế.
Điều 8. Hệ thống thư điện tử
(email)
1. Thư điện tử của ngành chỉ
được sử dụng cho mục đích công việc và không được sử dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật nhà nước Việt Nam.
2. Hệ thống thư điện tử phải
được bảo mật; có các biện pháp phòng chống
virus, thư rác, ngăn chặn các cơ chế tấn công từ bên ngoài; có cơ chế sao lưu dữ liệu thư điện tử của hệ thống cho phép phục hồi
được dữ liệu khi gặp sự cố.
3. Việc cấp phát tài khoản người
dùng và thư điện tử phải thực hiện theo quy trình đăng ký tài khoản và được sự
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
4. Mỗi cán bộ được cấp một hộp
thư duy nhất có địa chỉ theo dạng “Tên_người_dùng.Tên_cục_thuế@gdt.gov.vn”.
5. Hệ thống thư điện tử được tích hợp và đăng nhập bằng tài khoản người dùng khi đăng nhập máy tính
cá nhân. Đối với người dùng Cục Thuế, tên hiển thị hộp thư theo cấu trúc là “Tên
người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt phòng - Tên viết
tắt Cục Thuế)”. Đối với người dùng Chi cục Thuế, tên hiển
thị hộp thư có cấu trúc “Tên người dùng, Họ tên đầy đủ (Tên viết tắt đội_Tên viết tắt CCT- Tên viết tắt Cục Thuế)”.
6. Mỗi đơn vị thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế được tạo một hộp thư đại diện và nhóm
hộp thư chung để trao đổi. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hộp thư đại
diện của đơn vị mình.
7. Dung lượng của hộp thư cho mỗi
cán bộ tối đa 100MB. Các trường hợp đặc biệt cần dung lượng hộp thư lớn
hơn phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Cục Thuế và phải có
danh sách quản lý.
8. Dung lượng tập tin gửi hoặc nhận kèm trong một thư điện tử không được vượt quá 10MB
đối với thư trao đổi nội bộ ngành và không quá 5MB đối với thư trao đổi ra Internet.
9. Sử dụng hệ thống thư điện tử kết
hợp chữ ký số trong hoạt động của đơn vị để thay thế dần các hình thức trao đổi
văn bản thủ công. Đào tạo, hướng dẫn cán bộ của đơn vị sử dụng thư điện tử
trong công việc.
10. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc sử dụng thư điện tử của cán bộ trong công việc.
11. Cán bộ quản trị không được truy
cập vào hộp thư điện tử của người dùng, trong trường hợp đặc
biệt phải được sự phê duyệt của lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế.
Điều 9. Sao lưu, phục hồi dữ liệu
1. Thực hiện lưu trữ đầy đủ các dữ
liệu của người dùng, ứng dụng và hệ thống. Tùy theo từng loại dữ liệu, thực hiện
lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo các quy định của
ngành.
2. Dữ liệu phải được phân loại để
lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng, sao lưu theo thời gian, loại
thông tin, nơi lưu trữ. Đối với các dữ liệu quan trọng phải được lưu trữ tối thiểu
tại hai địa điểm cách biệt nhau.
3. Định kỳ sao lưu toàn bộ dữ liệu,
đối với các dữ liệu quan trọng thực hiện tối thiểu một tuần một lần.
4. Dữ liệu phải được kiểm soát và
đối chiếu sau khi sao lưu.
5. Đảm bảo các điều kiện về địa điểm,
môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an toàn
và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông thoáng, sạch
sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp
như môi trường phòng máy chủ.
6. Bộ phận Tin học có trách nhiệm
thực hiện kiểm tra kết quả sao lưu, phối hợp cùng Cục
CNTT khôi phục dữ liệu tại đơn vị của mình. Cục thuế
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sao lưu, khôi phục
dữ liệu tại Chi Cục Thuế.
Điều 10. Phòng chống virus
1. Duy trì hệ thống phòng chống
virus giảm thiểu tối đa tác hại của việc lây lan, tấn
công của các loại virus, các loại mã nguồn độc hại và ngăn chặn kịp thời
sự bùng nổ virus trong hệ thống mạng nội bộ.
2. Tất cả các máy chủ, máy trạm,
máy xách tay tại Cục Thuế, Chi cục Thuế phải được cài đặt phần mềm diệt virus của
ngành. Đối với các thiết bị chưa được cập nhật phiên bản mới nhất thì không được
kết nối vào mạng. Bộ phận Tin học có trách nhiệm cài đặt,
cập nhật phiên bản mới của chương trình diệt virus cho người dùng tại
đơn vị.
3. Chương trình diệt virus phải
luôn được cập nhật kịp thời các bản vá, các mẫu virus mới và phải được đặt ở chế
độ quét thường xuyên, quét khi có kết nối với các thiết bị ngoại vi (usb,
ổ cứng cắm ngoài,…).
4. Những máy tính được phát hiện có virus phải được tách khỏi mạng tránh lây nhiễm sang
các máy tính khác.
5. Việc thay đổi cấu hình của hệ
thống phòng chống virus tại Cục Thuế, Chi cục Thuế phải được sự phê duyệt của Tổng
cục Thuế.
6. Hàng năm Cục Thuế, Chi cục Thuế
tổ chức đào tạo, hướng dẫn người dùng phòng chống và xử lý các sự cố
liên quan tới virus.
Điều 11. An toàn phòng máy chủ
1. Phòng máy chủ tại Cục Thuế,
Chi cục Thuế phải được bố trí riêng, đặt gần bộ phận Tin
học và không đặt ở tầng một hoặc
tầng cao nhất của tòa nhà. Phòng máy chủ chỉ có một cửa ra vào và không có cửa
sổ.
2. Phòng máy chủ và khu vực đặt
các thiết bị tin học phải có nội quy sử dụng và được trang bị các biện pháp bảo
vệ, kiểm soát ra vào.
3. Phòng máy chủ chỉ được đặt
các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt
đối không đặt các thiết bị khác: thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy,
tài liệu, vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ trong phòng máy chủ.
4. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ
sinh công nghiệp:
a) Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không
dột, không thấm nước, các trang thiết bị lắp đặt trên sàn kỹ thuật, không bị
ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các
thiết bị tin học.
b) Diện tích phòng máy chủ tại Cục
thuế phải đảm bảo từ 15 đến 20m2, chiều cao của phòng máy chủ (từ sàn đến trần
giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt quá 75 m3. Diện
tích phòng máy chủ tại Chi cục Thuế phải đảm bảo từ 10 đến 15 m2, chiều cao
phòng (từ sàn đến trần giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt
quá 50 m3.
c) Có các biện pháp kỹ thuật,
hành chính ngăn chặn việc tiếp cận trái phép các trang thiết bị, đường truyền mạng
trong và ngoài phòng máy chủ.
5. Đối với phòng máy chủ tại Cục
Thuế phải trang bị các hệ thống:
a) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
- Hệ thống báo cháy phải có báo động
bằng đèn còi, có khả năng phát hiện khói ở nồng độ tiêu chuẩn, không bị ảnh hưởng
do nhiễu, không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát
hiện cháy. Hệ thống báo cháy phải đưa ra các tín hiệu cần thiết để có thể ghép
nối với các hệ thống khác như hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống cắt nguồn tự
động.
- Hệ thống chữa cháy tự động, không
hư hại đến thiết bị, môi trường và con người. Hệ thống chữa cháy phải có hệ thống
thoát khí xả. Bình khí đặt cạnh phòng máy chủ hoặc độ dài ống xả khí từ bình
khí đến đầu xả không quá 20m, có che chắn để không bị ảnh hưởng của mưa nắng.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải
được cấp giấy phép của Công an phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải
được bảo trì định kỳ, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
b) Hệ thống điện:
- Đường điện cấp cho phòng máy chủ sử
dụng nguồn điện 3 pha, độc lập với đường điện của tòa nhà; cung cấp đủ nguồn cho
các thiết bị trong phòng máy chủ; chủ động giám sát chất lượng điện đầu vào, tự
động ngắt nguồn cấp đầu vào khi có sự cố.
- Có nguồn điện dự phòng đảm bảo cho
hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.
c) Hệ thống lưu điện (UPS):
- Cung cấp nguồn ra ổn định cho các
thiết bị trong phòng máy chủ (không bao gồm các thiết bị điều hòa, quạt, máy
in...), cấp nguồn điện cho các thiết bị mạng đặt phân tán trong tòa nhà.
- Có chế độ điều khiển các thiết bị
trong phòng máy chủ tắt tự động.
- Có khả năng tắt khẩn cấp khi có sự
cố.
- Hệ thống lưu điện phải được định kỳ
bảo trì, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
d) Hệ thống tiếp đất:
- Điện trở tiếp đất đảm bảo từ 1 đến
4 Ohm.
- Dây nối và hố tiếp đất phải được khảo
sát và bố trí hợp lý sao cho đảm bảo độ an toàn và thẩm mỹ.
- Vỏ các thiết bị mạng và các thiết bị
trong phòng máy chủ phải được tiếp đất.
- Hệ thống tiếp đất phải được định kỳ
bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.
e) Hệ thống chống sét:
- Dây mạng phải được nối qua thiết bị
chống sét.
- Có chế độ bảo vệ đa tầng.
- Cho phép theo dõi được số lần cắt
xung.
- Các thiết bị chống sét phải nối với
hệ thống tiếp đất.
- Hệ thống chống sét phải được định kỳ
bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.
f) Hệ thống điều hòa:
- Có hệ thống điều hòa riêng cho
phòng máy chủ, không sử dụng chung với hệ thống điều hòa của tòa nhà.
- Đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ
22 đến 24oC.
- Có khả năng tự khởi động sau khi
đóng điện.
- Có hệ thống điều hòa dự phòng.
- Hệ thống điều hòa phải được định kỳ
bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.
g) Hệ thống camera giám sát:
- Giám sát toàn bộ phòng máy chủ 24/24.
- Theo dõi được từ phòng bảo vệ.
- Ghi hình và lưu 7 ngày ở chế độ
phát hiện chuyển động.
- Hệ thống camera giám sát phải được định
kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.
6. Đối với phòng máy chủ tại Chi
cục Thuế phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống
sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy:
a) Phải có bình phòng cháy chữa cháy,
chữa cháy.
b) Đường điện cấp cho phòng máy chủ độc
lập với tòa nhà.
c) Hệ thống điều hòa đáp ứng công suất
để làm mát hệ thống đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ 22 đến 24oC.
d) Đối với Chi cục Thuế hoạt động 24/24,
phòng máy chủ phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống
sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy như yêu cầu đối với hệ thống tại
Cục Thuế.
Điều 12. Quản lý
thiết bị tin học
1. Cục Thuế phải phải tổng hợp tình hình sử dụng thiết bị tin học tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế hàng quý.
2. Thiết bị tin học phải đặt tên
và dán nhãn. Nhãn thiết bị phải bao gồm các nội dung: mã thiết bị, tên thiết bị,
tên người dùng được giao quản lý và sử dụng, tên phòng/
đội.
3. Máy tính xách tay phải được bàn
giao cho lãnh đạo các phòng, đội. Lãnh đạo các phòng, đội có trách nhiệm quản
lý theo dõi việc sử dụng máy tính xách tay tại đơn vị.
4. Căn cứ vào kế hoạch của Tổng cục
Thuế, phòng Tin học phối hợp với phòng Hành chính và
các bộ phận khác cấp thiết bị hàng năm cho Cục Thuế và các Chi cục Thuế.
5. Phòng Tin học đề xuất mua thêm
thiết bị tin học trong trường hợp thiết bị tin học hết bảo hành bị hỏng
mà Tổng cục Thuế chưa kịp bổ sung. Thiết bị tin học do Cục
Thuế tự trang bị phải tuân theo các tiêu chuẩn về thiết bị tin học của Tổng cục
Thuế.
6. Đối với thiết bị hỏng còn bảo
hành, bộ phận Tin học yêu cầu đơn vị cung cấp sửa chữa.
Thiết bị hỏng đã hết bảo hành, bộ phận Tin học báo cáo
lãnh đạo Cục Thuế về phương án sửa chữa.
7. Trường hợp thiết bị hỏng là thiết
bị quan trọng (máy chủ (server), thiết bị định
tuyến (router), thiết bị chuyển mạch (switch), thiết bị
tường lửa (firewall)), Cục
Thuế phải báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để có biện pháp khắc
phục nhanh.
8. Thiết bị tin học phải được bảo
trì định kỳ, tối thiểu một lần trong năm.
Điều 13. Quản lý kết nối, trao
đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài
1. Việc kết nối, trao đổi dữ liệu
với bên ngoài phải được Tổng cục Thuế phê duyệt và phải đáp ứng các tiêu chuẩn
về kết nối mạng, địa chỉ, cách thức truy cập, định dạng dữ liệu.
2. Việc kết nối không được ảnh hưởng
đến an ninh và hoạt động của hệ thống mạng của ngành,
có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
3. Tổng cục Thuế làm đầu mối cung
cấp dịch vụ ra Internet cho các Cục Thuế, Cục thuế tổ chức biên tập thông tin trên trang Web của Cục Thuế đặt tại Tổng cục Thuế.
Điều 14. Quản lý khai thác sử
dụng Internet
1. Hạ tầng kết nối Internet
phải có các giải pháp bảo mật như thiết bị tường
lửa, phát hiện xâm nhập, phòng chống virus đảm bảo hệ thống không bị tấn công xâm nhập, lây lan virus
từ bên ngoài.
2. Cục Thuế chủ động thuê đường
truyền Internet đảm bảo tốc độ, băng thông cho người dùng tại đơn vị
khai thác thông tin.
3. Người dùng tại Cục thuế, Chi cục
Thuế truy cập Internet thông qua hệ thống máy chủ tại
Cục Thuế và sử dụng tài khoản cá nhân để đăng nhập. Đối với các Chi cục Thuế đã
được trang bị thiết bị tường lửa và được phê duyệt của Cục Thuế thì người dùng
truy cập thông qua máy chủ tại Chi cục Thuế.
4. Cục Thuế chịu trách nhiệm giám
sát, kiểm tra nội dung và băng thông truy cập, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 15. Quản lý bản quyền phần
mềm
1. Các phần mềm, chương trình ứng
dụng sử dụng trong Cục Thuế, Chi cục Thuế phải có bản quyền sử dụng theo đúng quy
định của pháp luật và ngành Thuế.
2. Chỉ được cài đặt và sử dụng
các phần mềm mà ngành Thuế đã mua bản quyền. Các phần
mềm có bản quyền khác, phần mềm mã nguồn mở, phần mềm miễn phí phải tuân theo
quy định của Tổng cục Thuế.
3. Cục Thuế mua bản quyền phần mềm
hệ thống phải có văn bản phê duyệt của Tổng cục Thuế.
4. Cục Thuế tổ chức quản lý, theo
dõi sử dụng các bản quyền phần mềm tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Không phát tán, chia sẻ phần mềm
có bản quyền của ngành Thuế ra bên ngoài. Lãnh đạo Cục Thuế tiếp nhận và chịu trách nhiệm quản lý các
phần mềm có bản quyền của ngành tại Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
Điều 16. Quản lý hồ sơ hệ thống
1. Danh sách các loại hồ sơ lưu
trữ:
a) Quy định về quản lý, triển khai, vận
hành hệ thống.
b) Quy trình quản lý và vận hành các
hệ thống quản lý người dùng, thư điện tử, sao lưu dữ liệu, phòng chống virus và
đĩa cài đặt.
c) Hồ sơ khảo sát, thiết kế và thuyết
minh kỹ thuật của mạng; sơ đồ thiết kế mạng logic, sơ đồ đi dây mạng vật
lý, thông số các thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến, thiết bị tường lửa.
d) Bảng thống kê danh sách các
nhóm, người dùng trong domain, danh sách người dùng tại Cục Thuế, Chi cục Thuế,
phiếu đăng ký người dùng, phiếu đề nghị thay đổi thông tin của người dùng.
e) Bảng thống kê danh sách thiết bị
tại Cục Thuế, Chi cục Thuế. Danh sách các thiết bị hỏng, hết khấu hao
sử dụng chờ thanh lý, thanh hủy. Biên bản bàn giao thiết bị cho người
dùng. Công văn triển khai thiết bị của Tổng cục Thuế.
f) Danh sách mật khẩu quản trị hệ thống.
g) Tài liệu, biên bản kiểm tra, đánh
giá của đơn vị.
h) Báo cáo quản trị hệ thống, nhật ký
quản trị, hỗ trợ các sự cố, thay đổi trong hệ thống.
2. Hồ sơ của hệ thống CNTT được
lưu bằng văn bản, tập tin bản
mềm trên máy tính và phải được
cập nhật khi có sự thay đổi.
Điều 17. Hỗ trợ
và xử lý sự cố về hệ thống
1. Phòng Tin học tổ chức một đầu
mối hỗ trợ (số điện thoại, hộp
thư điện tử) tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ người dùng tại Cục Thuế, yêu cầu hỗ trợ từ
các nhóm Tin học của các Chi cục Thuế và thông báo cho các đơn vị trực thuộc.
2. Nhóm Tin học tổ chức một đầu mối hỗ trợ người dùng tại đơn vị và thông báo cho
người dùng tại Chi cục Thuế.
3. Đầu mối tiếp nhận yêu cầu hỗ
trợ tại Cục Thuế chỉ tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ của người dùng tại Cục
Thuế và nhóm Tin học tại các Chi cục Thuế.
4. Khi phát hiện có sự cố, bộ phận Tin học thực hiện các biện pháp cô lập
và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới
hoạt động của hệ thống CNTT; đồng
thời phải thông báo cho người dùng và các bộ phận liên quan về tình hình sự cố.
Sau khi khắc phục sự cố, bộ phận Tin học thông báo cho các bộ phận liên
quan.
5. Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng
của các sự cố, bộ phận Tin học đánh giá và phân loại
theo 3 mức: sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố nghiêm trọng, sự cố thông thường.
6. Đối với các sự cố thông thường
(các sự cố liên quan đến máy tính xách tay, máy trạm,
máy in, các sự cố không gây ảnh hưởng đến hoạt động của
nội bộ đơn vị và người nộp thuế), Cục Thuế, Chi cục
Thuế nhanh chóng xử lý sự cố. Trường hợp không xử lý
được thông báo với đầu mối hỗ trợ cấp trên để phối hợp
giải quyết.
7. Đối với các sự cố nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị
mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ, đường truyền dữ liệu, cơ sở dữ liệu, các sự cố
gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động của đơn vị, ngay
sau khi phát hiện sự cố), Cục Thuế cần đánh giá ảnh hưởng
của sự cố và báo cáo về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn xử lý.
8. Cục Thuế có trách nhiệm hỗ trợ
Chi cục Thuế khắc phục các sự cố. Chi cục Thuế phải báo cáo Cục Thuế về các sự
cố tại đơn vị.
9. Yêu cầu đối với việc xử lý sự
cố cần tuân thủ các nguyên tắc
a) Các dữ liệu quan trọng phải được
sao lưu trước khi thực hiện xử lý sự cố.
b) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người
và thiết bị hệ thống.
c) Ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát
sinh tại chỗ.
d) Thông báo thời gian khắc phục xong
sự cố.
Điều 18. Kiểm
tra bảo trì hạ tầng hệ thống CNTT
1. Phòng Tin học tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về quản lý, triển khai, vận hành, khai thác sử dụng hạ tầng hệ thống CNTT Chi cục Thuế và khai
thác sử dụng hạ tầng hệ thống CNTT tại Cục Thuế theo
các quy định tại Quy chế này tối thiểu mỗi năm một lần.
2. Phòng Tin học xây dựng kế hoạch
tổ chức kiểm tra công tác quản lý, triển khai, vận
hành, khai thác sử dụng hạ tầng hệ thống CNTT tại các
Chi cục Thuế và khai thác sử dụng hạ tầng hệ thống CNTT tại Cục Thuế.
3. Các nội dung kiểm tra tại Cục Thuế, Chi cục Thuế:
a) Việc đảm bảo điều kiện môi trường
cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn, sạch sẽ.
b) Tình hình sử dụng thiết bị tin học,
sử dụng ứng dụng hệ thống của ngành tại Cục Thuế.
c) Hoạt động của hệ thống máy chủ,
máy trạm, các dịch vụ (Cập nhật các bản vá, bản sửa lỗi, dung lượng ổ cứng, hiệu
năng sử dụng...).
d) Tình hình phòng chống virus, đánh
giá hiệu quả (khả năng phát hiện và diệt) của chương trình phòng chống virus.
e) Kiểm tra công tác sao lưu, lưu trữ,
phục hồi dữ liệu.
f) Công tác cập nhật, lưu trữ hồ sơ:
ghi nhật ký, cập nhật thống kê, tổng hợp thiết bị, báo cáo,..
g) Việc tuân thủ các quy định khác
nêu tại quy chế này.
4. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm
tra phải được tổng hợp, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ
thống và lập kế hoạch khắc phục xử lý.
5. Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện
bảo trì thường xuyên, đảm bảo hệ thống CNTT hoạt động liên tục, ổn định và an
toàn.
6. Toàn bộ quá trình bảo trì phải
được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hạ tầng hệ thống CNTT trong những
lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
7. Các thiết bị tin học phải được
thường xuyên theo dõi và xử lý kịp thời các hư hỏng, biểu hiện mất ổn định hoặc
quá tải. Cập nhật kịp thời các bản vá lỗi, lấp các lỗ
hổng về an ninh.
8. Hàng năm trước ngày 5/12, Cục
Thuế báo cáo Tổng cục Thuế bằng văn bản toàn bộ tình hình quản lý, triển khai,
vận hành, khai thác sử dụng hạ tầng hệ thống CNTT theo quy định của ngành tại Cục
Thuế và các Chi cục Thuế.
Chương IV
CÔNG TÁC TRIỂN
KHAI, VẬN HÀNH
Điều 19. Công tác triển khai,
vận hành hạ tầng mạng
1. Kiểm tra theo dõi hoạt động
các thiết bị mạng, hoạt động hệ thống mạng LAN tại Cục Thuế, đường truyền Internet và kết nối hạ tầng truyền thông với Chi cục Thuế các đơn vị khác.
2. Phối hợp cùng Tổng cục Thuế
triển khai nâng cấp hệ thống mạng hàng năm.
3. Lắp đặt, bổ sung các thiết bị
mạng, nút mạng đáp ứng nhu cầu phát sinh tại Cục Thuế,
Chi cục Thuế.
4. Lưu trữ và cập nhật các
thông tin mới, thông tin thay đổi vào hồ sơ quản trị mạng.
5. Định kỳ thay đổi mật khẩu quản
trị hệ thống mạng theo khoản 4 Điều 5 nêu tại quy chế này.
6. Yêu cầu với cán bộ quản trị tại
Cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra tình trạng của các thiết bị
định tuyến, thiết bị chuyển mạch, thiết bị điều khiển mạng LAN không dây
(wireless LAN controller), điểm truy cập (access point), thiết bị truyền tin
(modem) vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Theo dõi hoạt động của các thiết bị
mạng, đường truyền hạ tầng truyền thông từ Cục Thuế xuống các Chi cục Thuế, từ
Cục Thuế sang Trung tâm Tỉnh và đường truyền Internet.
- Theo dõi tình trạng hoạt động của
các điểm truy cập, kiểm tra đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa các máy chủ xác thực, số
lượng người dùng đang kết nối hệ thống mạng không dây.
- Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ hạ tầng
mạng từ đầu mối hỗ trợ.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về mạng,
trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan
khắc phục lỗi thiết bị.
- Ghi nhật ký vận hành.
b) Hàng tuần:
- Kiểm tra chất lượng đường truyền hạ
tầng truyền thông từ Cục Thuế xuống các Chi cục Thuế, từ Cục Thuế sang Trung
tâm Tỉnh và đường truyền Internet.
- Kiểm tra kết nối của các thiết
bị trong hệ thống mạng tại Cục Thuế (thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến,
thiết bị truyền tin).
- Kiểm tra tình trạng và môi trường
hoạt động của các thiết bị, hệ thống mạng (thiết bị định tuyến, thiết bị
chuyển mạch,...) đặt tại phòng máy chủ và tại các tầng của tòa nhà.
- Kiểm tra tình trạng dây mạng, nguồn
cấp cho thiết bị tại Cục Thuế.
c) Hàng tháng: Báo cáo về tình
trạng hoạt động của hạ tầng mạng.
7. Yêu cầu đối với cán bộ quản trị tại Chi cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra tình trạng của các thiết bị
mạng, thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền tin vào đầu giờ
làm việc.
- Theo dõi hoạt động của các thiết bị
mạng, đường truyền kết nối hạ tầng truyền thông từ Chi cục Thuế lên Cục Thuế,
Trung tâm Tỉnh và đường truyền Internet.
- Theo dõi tình trạng hoạt động của
các điểm truy cập, kiểm tra đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa các máy chủ xác thực, số
lượng người dùng đang kết nối hệ thống mạng không dây.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về mạng,
trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành.
b) Hàng tuần:
- Hỗ trợ Cục Thuế kiểm tra chất lượng
đường truyền kết nối hạ tầng truyền thông từ Chi cục Thuế lên Cục Thuế và đường
truyền Internet.
- Kiểm tra kết nối của các thiết
bị trong hệ thống mạng tại Chi cục Thuế (thiết bị chuyển mạch, thiết bị định
tuyến)
- Kiểm tra tình trạng và môi trường
hoạt động của các thiết bị, hệ thống mạng (thiết bị định tuyến, thiết bị
chuyển mạch) đặt tại phòng máy chủ và tại các tầng của tòa nhà.
- Kiểm tra tình trạng dây mạng, nguồn
cấp cho thiết bị tại Chi cục Thuế.
c) Hàng tháng: Báo cáo Cục Thuế về
tình trạng hoạt động của hạ tầng mạng.
8. Cục Thuế định kỳ thực hiện bảo trì thiết bị mạng, dây mạng, tủ mạng; đánh giá hiện
trạng hệ thống mạng tại Cục Thuế và Chi cục Thuế. Đề xuất nhu cầu mở rộng hệ thống mạng để lập
kế hoạch bổ sung.
Điều 20. Công tác triển khai,
vận hành hệ thống AD
1. Phối hợp với Tổng cục Thuế triển khai mới và
nâng cấp hệ thống AD hàng năm.
2. Quản lý các nhóm người dùng, bộ
phận trong hệ thống. Tạo các tài khoản người dùng, nhóm người dùng. Phân quyền và cấp định mức dung lượng cho người dùng và nhóm người
dùng theo quy định.
3. Phân quyền, cập nhật thông tin
cá nhân hoặc nhóm người dùng khi có thay đổi. Xóa tài khoản của người dùng
không còn công tác tại đơn vị khi nhận được thông báo của bộ phận tổ chức cán bộ.
4. Không thay đổi các chính sách
đối với các nhóm quản trị đã được Tổng cục Thuế thiết lập.
5. Cập nhật các bản vá, sửa lỗi
cho hệ điều hành của các máy chủ khi có yêu cầu của Tổng cục Thuế.
6. Quản lý việc đặt tên máy trạm
theo quy định, cấu hình máy tính vào mạng.
7. Theo dõi và phát hiện kịp
thời các trường hợp vi phạm quy định về sử dụng mật khẩu của
người dùng tại đơn vị.
8. Định kỳ thay đổi mật khẩu quản
trị hệ thống AD theo khoản 4 Điều 5 nêu tại quy
chế này.
9. Yêu cầu với cán bộ tin học Cục
Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra tình trạng của hệ thống AD
và các dịch vụ (DHCP, DNS, WINS) trên các máy chủ quản trị vùng (DC) vào đầu giờ
làm việc buổi sáng.
- Kiểm tra việc đồng bộ của máy chủ
quản trị vùng với Tổng cục Thuế vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Theo dõi hoạt động hệ thống AD.
- Kiểm tra tình trạng sử dụng tài
nguyên của hệ thống máy chủ (CPU, RAM, dung lượng ổ cứng).
- Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ về hệ
thống AD (mật khẩu, tài khoản, phân quyền người dùng, phân quyền nhóm người
dùng và các thư mục của người dùng trên ổ chia sẻ dùng chung) từ đầu mối hỗ trợ.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về AD,
trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành, cập nhật danh
sách người dùng, danh sách máy trạm tương ứng với người dùng, danh sách các ứng
dụng trên các máy trạm.
b) Hàng Tuần:
- Kiểm tra việc cập nhật bản vá.
- Dọn dẹp các dữ liệu không cần
thiết trên máy chủ.
c) Hàng tháng: Báo cáo về tình hình
hoạt động và các sự cố xảy ra trong hệ thống AD, các thay đổi cấu hình hệ thống,
các công việc hỗ trợ, kết quả gửi lãnh đạo phòng Tin học.
10. Yêu cầu đối với cán bộ tin học Chi cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra tình trạng của hệ thống AD
và các dịch vụ DHCP, DNS, WINS trên các máy chủ DC vào đầu mỗi buổi sáng.
- Theo dõi hoạt động hệ thống AD.
- Kiểm tra tình trạng sử dụng tài
nguyên của hệ thống máy chủ (CPU, RAM, dung lượng ổ cứng,…) vào đầu giờ làm việc
buổi sáng.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về AD,
trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành, cập nhật danh
sách người dùng, danh sách máy trạm tương ứng với người dùng.
b) Hàng Tuần:
- Dọn dẹp các dữ liệu không cần
thiết trên máy chủ.
- Kiểm tra việc cập nhật bản vá.
c) Hàng tháng: Báo cáo Cục Thuế về
tình hình hoạt động và các sự cố xảy ra trong hệ thống AD, các thay đổi cấu
hình hệ thống, các công việc hỗ trợ.
Điều 21. Công
tác triển khai, vận hành hệ thống thư điện tử và các dịch vụ khác
1. Phối hợp
cùng Tổng cục Thuế triển khai, nâng cấp hệ thống thư điện tử và các dịch vụ
khác hàng năm.
2. Tạo hộp thư cho người dùng tại
Cục Thuế, Chi cục Thuế, cấp dung lượng hộp thư theo khoản 7 điều 8 nêu tại
quy chế này.
3. Tạo các nhóm thư điện tử theo
từng bộ phận và thêm người dùng vào các nhóm tương ứng.
4. Cập nhật các thông tin cá nhân
hoặc nhóm người dùng ngay khi có thay đổi. Xóa
bỏ hộp thư điện tử của người dùng không còn công tác tại đơn
vị.
5. Cấu hình, phân quyền và hướng
dẫn người dùng sử dụng dịch vụ truyền file, các ổ
đĩa dùng chung, máy in mạng, phần mềm trao đổi trực
tuyến (chat), truy cập Internet.
6. Thay đổi mật khẩu quản trị hệ
thống thư điện tử và các dịch vụ khác định kỳ theo khoản
4 Điều 5 nêu tại quy chế này.
7. Đặt tên máy in mạng theo quy định
và phân quyền theo từng bộ phận tương ứng.
8. Kiểm soát việc sử dụng thư mục
dùng chung theo đúng quy định. Báo cáo Lãnh đạo đơn
vị các trường hợp vi phạm.
9. Yêu cầu đối với quản trị của
cán bộ tin học Cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra trạng thái hoạt động các dịch
vụ của hệ thống thư điện tử và dịch vụ dịch vụ truyền tệp tin, các ổ đĩa dùng chung, máy in mạng, phần mềm trao
đổi trực tuyến vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Theo dõi, kiểm tra kết nối hệ thống
thư điện tử giữa Cục Thuế và Tổng cục Thuế.
- Kiểm tra và thông báo cho người
dùng tại đơn vị về thư rác.
- Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ về hệ
thống thư điện tử và các dịch vụ khác từ đầu mối hỗ trợ.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về thư điện
tử và các dịch vụ khác, trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp
với Tổng cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành.
b) Hàng tháng: Báo cáo lãnh đạo
phòng Tin học về tình hình hoạt động hệ thống thư điện tử, trao đổi nội bộ
(LCS), dịch vụ truyền file, các ổ đĩa dùng chung, máy in mạng, phần mềm trao đổi
trực tuyến, truy cập Internet. Tài nguyên máy chủ thư điện tử (CPU, Available,
Memory, Paging Activity, Disk Space, Exchange Queues). Các thay đổi cấu hình
hệ thống. Các công việc hỗ trợ, kết quả (các vấn đề đã khắc phục, chưa
khắc phục, thời gian,..).
Điều 22. Công
tác triển khai, vận hành sao lưu, phục hồi dữ liệu
1. Phối hợp cùng Tổng cục Thuế
triển khai, nâng cấp hệ thống sao lưu hàng năm.
2. Cấu hình và đặt lịch sao lưu dự
phòng cho dữ liệu tại Chi cục Thuế theo đúng quy định đối với từng loại dữ liệu.
3. Kiểm tra kết quả việc thực hiện
sao lưu, phục hồi dữ liệu tại đơn vị. Lưu trữ các thiết bị chữa dữ liệu (đĩa, băng từ...) ở địa điểm khác phòng máy chủ.
4. Cấu hình bổ sung lịch sao lưu dữ liệu và thực hiện sao lưu dữ liệu
bằng tay khi có yêu cầu.
5. Yêu cầu với cán bộ tin học Cục
Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra các dịch vụ liên quan đến
sao lưu dữ liệu. Hoạt động của máy chủ sao lưu dữ liệu, thiết bị sao lưu. Việc
thực hiện và kết quả của các lịch trên máy chủ sao lưu dữ liệu và các máy chủ
khác. Chất lượng sao lưu dữ liệu tại các Chi cục Thuế vào đầu giờ làm việc buổi
sáng.
- Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ liên
quan đến sao lưu, phục hồi dữ liệu từ đầu mối hỗ trợ.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về hệ thống
sao lưu, phục hồi dữ liệu, trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp
với Tổng cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký quản trị.
b) Hàng tháng:
- Kiểm tra chất lượng các thiết bị
sao lưu, thay thế thiết bị sao lưu hỏng.
- Kiểm tra số lượng tập tin sau khi
sao lưu.
- Báo cáo lãnh đạo phòng Tin học
về tình trạng về sao lưu dữ liệu hệ thống, tình trạng của các thiết bị lưu trữ;
các công việc hỗ trợ, kết quả.
6. Yêu cầu với cán bộ tin học Chi cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra các dịch vụ liên quan đến
sao lưu dữ liệu; việc thực hiện và kết quả của các lịch trên máy chủ vào đầu giờ
làm việc buổi sáng.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về hệ thống
sao lưu, phục hồi dữ liệu, trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp
với Tổng cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký quản trị.
b) Hàng tháng:
- Kiểm tra chất lượng các thiết bị
lưu trữ. Thay thế thiết bị lưu trữ hỏng.
- Báo cáo Cục Thuế về tình trạng
sao lưu dữ liệu hệ thống, tình trạng của các thiết bị lưu trữ; các công việc
hỗ trợ, kết quả.
Điều 23. Công
tác triển khai, vận hành hệ thống phòng chống virus
1. Phối hợp
cùng Tổng cục Thuế triển khai nâng cấp hệ thống phòng chống
virus hàng năm.
2. Tổ chức cài đặt chương trình
diệt virus của ngành cho toàn bộ máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
3. Cập nhật các mẫu virus mới
và bản vá của chương trình diệt virus của ngành cho các máy chủ, máy trạm, máy
tính xách tay.
4. Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ
liệu về mẫu virus mới và bản vá cho chương trình quản trị virus.
5. Tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của Tổng cục Thuế về việc phòng chống
virus.
6. Định kỳ thay đổi mật khẩu quản
trị hệ thống phòng chống virus theo quy định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, đôn đốc Chi cục Thuế cập nhật mẫu
virus cho máy trạm.
8. Yêu cầu đối với cán bộ tin học Cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra hoạt động các dịch vụ của
hệ thống diệt virus của ngành. Cập nhật mẫu virus và bản vá mới nhất cho chương
trình diệt virus của ngành tại Cục Thuế và Chi cục Thuế. Tình trạng kết nối chương
trình diệt virus trên máy chủ, máy trạm, máy xách tay đến máy chủ quản trị
virus và xử lý các trường hợp không kết nối được. Tình trạng nhiễm virus, mã
nguồn độc hại của các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay cài phần mềm diệt
virus của ngành vào đầu giờ làm việc mỗi buổi sáng.
- Khắc phục và xử lý các trường hợp
nhiễm virus. Đối với trường hợp nặng thì cách ly ra khỏi mạng.
- Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ liên
quan đến phòng chống virus từ đầu mối hỗ trợ.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về hệ thống
phòng chống virus, trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Tổng
cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành.
b) Hàng tháng:
- Kiểm tra lịch quét virus trên các
máy chủ, máy trạm.
- Xóa thư mục lưu giữ các tập tin bị nhiễm
virus.
- Lập báo cáo hàng tháng về tình trạng
virus, phần mềm độc hại của các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay gửi lãnh đạo
Phòng Tin học.
9. Yêu cầu đối với cán bộ tin học Chi cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra hoạt động các dịch vụ của hệ
thống diệt virus; việc cập nhật mẫu virus và bản vá mới nhất cho chương trình
diệt virus; việc quét virus của phần mềm diệt virus trên máy chủ quản trị
virus; tình trạng kết nối phần mềm diệt virus trên máy chủ, máy trạm, máy xách
tay đến máy chủ quản trị virus; xử lý các trường hợp không kết nối được; tình
trạng nhiễm virus, mã nguồn độc hại của các máy chủ, máy trạm, máy tính xách
tay cài phần mềm diệt virus vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Khắc phục và xử lý các trường hợp
nhiễm virus. Đối với trường hợp nặng thì cách ly ra khỏi mạng.
- Hỗ trợ hoặc xử lý sự cố về hệ thống
phòng chống virus, trong trường hợp không tự khắc phục được phải phối hợp với Tổng
cục Thuế xử lý.
- Ghi nhật ký vận hành.
b) Hàng tuần:
- Kiểm tra kết quả quét virus đối với
toàn bộ máy chủ cài phần mềm diệt virus của ngành.
- Xóa các tập tin bị nhiễm virus
trong thư mục lưu giữ.
c) Hàng tháng:
- Kiểm tra lịch quét virus trên các
máy chủ, máy trạm.
- Báo cáo Cục Thuế về tình trạng
virus, mã nguồn độc hại của các máy chủ,máy trạm, máy tính xách tay.
Điều 24. Công
tác triển khai, vận hành hệ thống bảo mật
1. Phối hợp cùng Tổng cục Thuế
tham gia triển khai nâng cấp hệ thống bảo mật hàng năm.
2. Thiết lập đầy đủ các chế độ kiểm
soát an ninh mạng. Sử dụng các công cụ được trang bị, dò tìm và phát hiện kịp
thời các điểm yếu và các truy nhập bất hợp pháp vào hệ thống mạng. Thường xuyên
xem xét, phát hiện những kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp
vào mạng.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ người dùng bảo
vệ tài khoản, tài nguyên trên mạng và giải quyết kịp thời những sự cố truy nhập
mạng.
4. Kiểm tra và ngắt kết nối ra khỏi
mạng những máy tính của người dùng không tuân thủ các quy định về an ninh mạng.
5. Thường xuyên thực hiện cập nhật
các bản sửa lỗi và bản vá cho hệ điều hành trên các máy chủ theo yêu cầu
của Tổng cục Thuế.
6. Tạo các luật, cấu hình dải địa chỉ cho từng vùng
(internal, external) và thực hiện tắt các dịch vụ không sử dụng theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
7. Phân quyền cho người dùng theo
các trang Web được phép truy cập hoặc theo thời gian sử
dụng Internet.
8. Định kỳ thay đổi mật khẩu quản
trị bảo mật theo khoản 4 Điều 5 nêu tại quy chế này.
9. Yêu cầu đối với cán bộ tin học
Cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Theo dõi việc kết nối ra ngoài
Internet, nội dung các trang Web truy cập.
- Kiểm tra hoạt động của các dịch vụ
trên máy chủ bảo mật. Hoạt động của các cổng giao tiếp của thiết bị bảo mật. Kết
nối từ máy chủ bảo mật đến thiết bị diệt virus ngoài Internet, máy chủ ở các
vùng khác nhau vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Ghi nhật ký quản trị.
b) Hàng tháng:
- Cập nhật các bản vá sửa lỗi cho các
máy trạm.
- Kiểm tra các dải địa chỉ trong các
vùng được tạo và các luật đối với các dải địa chỉ.
- Báo cáo lãnh đạo phòng Tin học về tình
trạng hoạt động của máy chủ bảo mật, danh sách các vấn đề cần khắc phục, chỉnh
sửa hoặc các đề xuất, kiến nghị.
10. Yêu cầu đối với cán bộ tin học Chi cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Kiểm tra hoạt động của các cổng
giao tiếp của thiết bị bảo mật vào đầu giờ làm việc buổi sáng.
- Gửi nội dung sao lưu dữ liệu cho
nhóm quản trị sao lưu, phục hồi dữ liệu.
- Ghi nhật ký quản trị.
b) Hàng tháng cập nhật các bản sửa lỗi,
bản vá cho các máy trạm tại Chi cục Thuế.
Điều 25. Công
tác quản lý môi trường phòng máy chủ
1. Theo dõi môi trường hoạt
động phòng máy chủ 24/24.
2. Định kỳ bảo trì các thiết bị đảm
bảo an toàn phòng máy chủ.
3. Cấu hình các thông số thiết bị
lưu điện, các cảm biến (sensor).
4. Yêu cầu đối với cán bộ tin học Cục Thuế:
a) Hàng ngày:
- Thực hiện theo dõi hoạt động hệ
thống điện cấp cho phòng máy chủ (hệ thống tủ điện trung tâm, hệ thống
lưu điện); hệ thống điều hòa không khí, hệ thống camera giám sát, hệ
thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống sét, tiếp đất đường điện, đường
mạng, hệ thống làm mát cho tủ máy chủ (rack).
- Kiểm soát thiết bị và con người vào
ra phòng máy chủ.
- Theo dõi các log và các thư điện tử
cảnh báo của hệ thống an toàn phòng máy chủ.
- Ghi nhật ký phòng máy chủ, nhật
ký ra vào phòng máy chủ thông qua hệ thống camera giám sát và nhật ký vận
hành.
b) Hàng tuần:
- Thực hiện kiểm tra hệ thống điện
cấp cho phòng máy chủ (hệ thống tủ điện trung tâm, hệ thống lưu điện);
hệ thống điều hòa không khí, hệ thống camera giám sát, hệ thống
phòng cháy chữa cháy; độ ẩm, cáp điện, các đầu đấu nối, cửa ra vào, cửa sổ,
khóa cửa; hệ thống chống sét, tiếp đất đường điện, đường mạng; bảng hướng dẫn
cho từng loại thiết bị, vị trí của các thiết bị trong phòng máy chủ; hệ thống
làm mát cho tủ máy chủ.
- Thực hiện vệ sinh môi trường phòng
máy chủ và các thiết bị trong phòng máy chủ.
c) Hàng tháng:
- Kiểm kê số lượng thiết bị trong
phòng máy chủ.
- Báo cáo lãnh đạo phòng Tin học về
tình hình hoạt động môi trường phòng máy chủ.
Điều 26. Công
tác triển khai, quản lý sử dụng thiết bị tin học
1. Quản lý việc sử dụng, phân bổ
thiết bị tin học tại Cục Thuế, Chi cục Thuế tuân theo quy trình quản lý thiết bị
của ngành Thuế.
2. Thực hiện kiểm kê, đánh giá hiệu
quả khai thác sử dụng thiết bị tin học; báo cáo và lập kế hoạch năm về nhu cầu thiết bị tin học cho Cục Thuế
và Chi cục Thuế gửi Tổng cục Thuế.
3. Tổ chức tiếp nhận và lắp đặt
thiết bị tại Cục Thuế và Chi cục Thuế. Ghi thông tin đầy đủ trên nhãn của thiết
bị và bàn giao bằng văn bản cho người dùng.
4. Thực hiện dán nhãn thiết bị
tin học tại đơn vị theo đúng quy định.
5. Thu hồi thiết bị của người
dùng không sử dụng và nhập kho.
6. Tiếp nhận thiết bị hỏng
từ người dùng; gửi bảo hành, theo dõi đôn đốc thời gian bảo hành,
bàn giao cho các bộ phận liên quan sau khi bảo hành xong. Đánh giá chất lượng bảo
hành của các đơn vị cung cấp thiết bị.
7. Theo dõi và cập nhật đầy đủ hồ
sơ các thông tin thay đổi, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, thanh lý và thanh hủy của
thiết bị trên ứng dụng quản lý thiết bị của ngành.
8. Theo dõi các trường hợp hỏng
hóc và quá trình sửa chữa khắc phục.Kiểm tra thiết bị sau bảo hành.
9. Tổ chức bảo trì thiết bị tin học
định kỳ.
10. Xóa toàn bộ dữ liệu quản lý Thuế và dữ liệu người dùng trên thiết bị máy chủ, máy trạm, lưu trữ trước khi điều chuyển
thiết bị từ đơn vị này sáng đơn vị khác hoặc khi thanh lý tài
sản.
Chương V
KHAI THÁC SỬ DỤNG
HỆ THỐNG CNTT
Điều 27. Chia sẻ
dữ liệu dùng chung trên mạng nội bộ
1. Người dùng tại Cục Thuế, Chi
cục Thuế được sử dụng thư mục chia sẻ tập tin dùng chung để phục vụ công việc và phải
tuân thủ các quy định, chịu sự theo dõi kiểm tra của bộ phận Tin học.
2. Khi người dùng khi đăng nhập
vào hệ thống có quyền truy cập đến các ổ đĩa mạng sau:
a) Ổ T là ổ đĩa lưu dữ liệu tạm thời,
người dùng có quyền ghi và xóa với mọi dữ liệu trên ổ T.
b) Ổ Q là ổ đĩa dùng chung của phòng,
người dùng của phòng tương ứng có quyền ghi, xóa.
c) Ổ H là ổ đĩa cá nhân của người
dùng, chỉ người dùng có toàn quyền. Cán bộ quản trị có quyền truy nhập vào để
sao lưu.
d) Ổ P là ổ đĩa chứa các ứng dụng và
dữ liệu nghiệp vụ, người dùng có quyền ghi dữ liệu.
e) Ổ S là ổ đĩa chứa các bộ cài đặt,
người dùng chỉ có quyền đọc dữ liệu.
f) Ổ U là ổ đĩa chứa các ứng dụng
nghiệp vụ, người dùng chỉ có quyền đọc dữ liệu.
3. Người dùng được cấp dung lượng
đĩa ban đầu trên ổ T và Q là 100 MB, ổ H là 100MB để lưu dữ liệu. Việc tăng dung lượng đĩa
lưu trữ dữ liệu phải có sự phê duyệt của lãnh đạo phòng quản lý và bộ phận
Tin học.
4. Các dữ liệu phục vụ công
việc của người dùng phải ghi lên ổ Q, H. Bộ phận Tin học có trách nhiệm đảm bảo an toàn dữ liệu trên ổ Q, H. Người
dùng chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu được lưu
trữ trên máy tính cá nhân của mình.
5. Nghiêm cấm lưu các dữ liệu
không phục vụ công việc chuyên môn (trò
chơi, phim ảnh, ca nhạc) trên các thư mục dùng chung của
Cục Thuế, Chi cục thuế.. Phòng Tin học có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, xóa các dữ liệu vi phạm trên các thư mục dùng chung và
thông báo cho lãnh đạo đơn vị các trường hợp vi phạm.
Điều 28. Sử dụng máy trạm, máy
tính xách tay, các thiết bị tin học
1. Người dùng tại Cục Thuế,
Chi cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý
các thiết bị tin học được cấp (máy trạm, máy tính xách tay, bàn phím,
chuột, ổ DVD, thiết bị lưu điện, máy in). Lãnh đạo
phòng, đội tiếp nhận máy in, máy tính xách tay của đơn vị và bàn giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm
quản lý.
2. Người dùng không tự ý mang thiết
bị tin học (đặc biệt là máy tính xách tay) về nhà hoặc thực hiện làm những việc
riêng bên ngoài cơ quan mà không được sự cho phép; không
tự ý tháo lắp các thiết bị tin học, chỉ sử dụng các thiết bị tin học phục vụ
cho công việc của ngành
3. Người dùng sử dụng máy tính đi
công tác, hội họp, thanh tra, kiểm tra phải đăng
ký thời gian sử dụng và được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
4. Người dùng phải bàn giao lại
máy tính xách tay cho đơn vị cũ khi chuyển vị trí công tác mới, nghỉ
hưu.
5. Người dùng phải chịu trách nhiệm
bồi thường trong trường hợp thiết bị tin học bị mất hoặc hỏng do lỗi của người dùng.
6. Máy tính phải được cài đặt và cấu hình các phần mềm
theo quy định của Tổng cục Thuế và đăng nhập vào mạng của ngành (join
domain). Dữ liệu của người dùng phải được lưu vào thư mục My Document trên máy tính.
7. Người dùng phải sử dụng tài
khoản được cấp được cấp để đăng nhập vào máy tính.
Không đăng nhập máy tính bằng tài
khoản quản trị, ngoại trừ các cán bộ quản
trị mạng của Cục Thuế, Chi cục Thuế. Giữ bí mật về mật khẩu tài khoản cá
nhân và định kỳ thay đổi mật khẩu theo khoản 4 Điều 5 nêu tại quy chế
này. Bộ phận Tin học quản lý mật khẩu quản trị máy trạm, mật khẩu cấu
hình phần cứng máy tính (BIOS), không cung cấp cho người
dùng.
8. Thường xuyên quét virus trên
máy tính kết nối vào mạng. Hàng tuần, người dùng được
cấp máy xách tay phải kết nối vào mạng LAN để cập nhật
cho chương trình diệt virus. Kiểm tra và diệt virus trên các thiết bị usb, CD-ROM
ngay khi cắm vào máy tính.
9. Sử dụng bộ phông chữ tiếng Việt
Unicode (UTF-8) thống nhất trong ngành Thuế. Không được phép cài đặt thêm ứng dụng ngoài danh sách ứng dụng triển khai của Tổng Cục Thuế. Trường
hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của bộ phận Tin học và bộ phận Tin học có trách nhiệm cài đặt.
Không tự ý gỡ bỏ các ứng dụng đã được Tổng cục và bộ phận Tin học cài đặt sẵn, thay đổi tên máy trạm, thông
số kỹ thuật mà người quản trị mạng đã cài đặt. Người dùng phải thoát khỏi hệ thống
(logout) ngay khi rời khỏi vị trí làm việc. Phải tắt máy tính, thiết bị lưu điện
và các thiết bị khác trước khi rời cơ quan.
10. Không cho người khác
ngành, cơ quan mượn hoặc sử dụng máy tính để tránh thất
thoát, lộ thông tin.
11. Không được cố ý sao chép, sửa
đổi, phá hoại các tập tin và dữ liệu trên máy không thuộc phạm vi cá nhân.
12. Không được dò tìm mật khẩu của người khác.
13. Sử dụng tiết kiệm giấy in, ưu
tiên in tài liệu trên 2 mặt giấy.
14. Nghiêm cấm chơi các trò chơi
điện tử trên hệ thống máy tính.
15. Khi thiết bị tin học bị hỏng
hóc phải báo ngay cho đầu mối hỗ trợ để được xử lý.
16. Người dùng phải có ý thức giữ
gìn, bảo quản cẩn thận các thiết bị tin học; hàng tháng vệ sinh các thiết bị tin học được cấp và
môi trường xung quanh; không để các vật dụng lên máy
tính.
Điều 29. Sử dụng hộp thư điện
tử, phần mềm trao đổi trực tuyến
1. Người dùng nhận và gửi
thư điện tử bằng tài khoản cá nhân được cấp.
Hàng ngày phải kiểm tra hộp thư điện tử của mình để xử
lý công việc. Gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử lịch công tác của cơ quan, tài
liệu trao đổi công việc, tài liệu phục vụ hội nghị, cuộc họp, các văn bản chỉ đạo, phân công công việc,
và các văn bản khác liên quan.
2. Bảo vệ mật khẩu đăng nhập
hộp thư điện tử và phần mềm trao đổi trực tuyến được cấp.
Không được cung cấp mật khẩu hoặc để lộ mật khẩu cho người
khác; định kỳ đổi mật khẩu để bảo mật thông tin. Trường hợp quên mật khẩu phải
thông báo bộ phận Tin học để được thiết lập lại
mật khẩu.
3. Lãnh đạo đơn vị phân công một cán bộ quản lý hộp thư
chung. Hàng ngày cán bộ được giao quản lý thư chung có
trách nhiệm đọc và báo cáo lãnh
đạo đơn vị nội dung thư nhận được. Sử
dụng chứng thư số để ký các văn bản có tính pháp lý khi gửi qua hệ thống thư điện tử.
4. Người dùng phải chịu trách nhiệm
về nội dung các thư được gửi đi từ hộp thư của mình.
5. Chỉ gửi thư cho đúng người nhận,
không phát tán thư rác hoặc các thư điện tử có nội dung không phù hợp với mục
đích phục vụ công tác. Không gửi thông tin không được phép ra bên ngoài.
6. Không truy nhập và sử dụng hộp
thư của người khác để gửi; không giả
mạo thư điện tử của người khác. Chỉ được phép truy nhập vào hộp thư của người
khác để xem nội dung thông tin khi được ủy quyền, hoặc được phép của Lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế.
7. Không mở các thư không
rõ nguồn gốc. Thông báo cho bộ phận Tin học khi phát hiện được các thư có nội dung không lành mạnh, vi phạm
pháp luật Việt Nam.
8. Thông báo lỗi, sự cố khi sử dụng hệ thống thư điện tử cho bộ phận Tin học để xác định nguyên nhân, tìm cách khắc phục và sửa chữa kịp thời.
9. Không để hộp thư bị đầy, thường
xuyên dọn dẹp và xóa bỏ các thư rác hoặc thư không cần thiết.
10. Người dùng sử dụng phần
mềm trao đổi trực tuyến để trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ
trong nội bộ cơ quan. Không sử dụng phần mềm trao đổi trực tuyến vào việc phát tán các tập tin quảng cáo, độc
hại, gây virus lây lan trong hệ thống.
Điều 30. Trách nhiệm của người
sử dụng Internet
1. Chỉ đọc tin tức vào ngoài giờ hành chính và 30 phút đầu giờ làm việc.
2. Có trách nhiệm bảo vệ hệ thống
mạng của đơn vị, cảnh giác với những mặt trái của Internet. Chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu bao che hoặc cho người khác sử dụng trang thiết
bị, mật khẩu của mình để thực hiện các hành vi phạm pháp.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
đơn vị và các cơ quan chức năng của Nhà nước đối với các thông tin gửi ra
Internet và chịu trách nhiệm về các thông tin đó.
4. Có trách nhiệm tuân theo những
quy định về việc đưa thông tin lên Internet. Không
truy cập vào những trang Web không lành mạnh gây ảnh
hưởng đến an ninh, chính trị.
5. Không được có hành động gây cản
trở, phá hoại hoạt động của mạng Internet, làm ảnh hưởng
đến các hệ thống thông tin khác, hoặc xâm phạm đến quyền lợi, danh dự của cá
nhân khác.
6. Không sử dụng thiết bị truy cập
Internet khác tại đơn vị. Không sử dụng các công cụ, phần mềm và các biện pháp
kỹ thuật dưới mọi hình thức nhằm chiếm dụng băng thông đường truyền, gây tắc
nghẽn mạng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 31. Phối hợp thực hiện giữa
các đơn vị
1. Triển khai hệ thống mạng LAN:
a) Phòng Hành chính, đội Hành chính -
Nhân sự chủ trì tổ chức triển khai, trực tiếp nghiệm thu và quản lý tài sản.
b) Bộ phận Tin học chủ trì phê duyệt
thiết kế kỹ thuật mạng LAN, giám sát thi công và nghiệm thu kỹ thuật.
2. Quản lý thông tin người dùng
trên hệ thống AD:
a) Bộ phận Tin học thực hiện việc cập
nhật thông tin của người dùng trên AD.
b) Phòng Tổ chức cán bộ, đội Hành
chính - Nhân sự có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận Tin học thông tin về cán bộ
tại đơn vị bằng văn bản ngay khi có sự thay đổi (danh sách cán bộ, thay đổi đơn
vị, nghỉ hưu, nghỉ công tác, thay đổi chức vụ).
3. Triển khai lắp đặt thiết bị:
a) Phòng Tin học chủ trì lập kế hoạch
phân bổ thiết bị cho các đơn vị.
b) Bộ phận Tin học chủ trì kiểm tra kỹ
thuật thiết bị, dán nhãn, cài đặt thiết bị cho người sử dụng.
c) Phòng Hành chính, đội Hành chính -
Nhân sự chủ trì việc tiếp nhận tổng thể thiết bị, bàn giao tài sản cho các đơn
vị, lập phiếu quản lý tài sản.
4. Quản lý thiết bị tin học:
a) Bộ phận Tin học quản lý, cấp phát
tên, địa chỉ, các thông số kỹ thuật và cập nhật thông tin thiết bị tin học của
đơn vị vào phần mềm quản lý thiết bị
b) Bộ phận Tin học quản lý vận hành,
sử dụng thiết bị trong phòng máy chủ.
c) Phòng Hành chính, đội Hành chính -
Nhân sự có trách nhiệm theo dõi cập nhật thông tin về việc điều chuyển thiết bị
tin học giữa các đơn vị.
5. Sửa chữa thiết bị hỏng hết bảo
hành:
a) Phòng Tin học kiểm tra và xác định
tình trạng thiết bị, đề xuất phương án sửa chữa, kiểm tra chất lượng sau khi sửa
chữa.
b) Phòng Hành chính thực hiện các thủ
tục sửa chữa.
6. Theo dõi, giám sát thiết bị
tin học:
a) Bộ phận Tin học có trách nhiệm
theo dõi, giám sát trong giờ hành chính.
b) Bộ phận bảo vệ có trách nhiệm theo
dõi, giám sát toàn bộ các thiết bị tin học tại đơn vị ngoài giờ hành chính và
ngày lễ, Tết.
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Cục CNTT chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện các quy định,
chính sách về CNTT.
2. Cục CNTT tổ chức các khóa đào
tạo cập nhật kiến thức về CNTT cho cán bộ tin học Cục Thuế, Chi cục Thuế phù hợp
với yêu cầu công việc được phân công.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm quán triệt, chỉ đạo và giám sát cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị
mình thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
4. Cục trưởng Cục Thuế, cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Cục Thuế, Chi Cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quy
chế này.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Tổng
cục Thuế (qua Cục CNTT) xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế cho
phù hợp.
Điều 33. Xử lý vi phạm
1. Đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức tại Cục Thuế, Chi cục Thuế vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của
pháp lệnh công chức, ngành Thuế.