Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 746/QĐ-TCT 2015 quy trình kiểm tra thuế

Số hiệu: 746/QĐ-TCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 20/04/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Ban hành quy trình kiểm tra thuế mới

Ngày 20/4/2015, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 746/QĐ-TCT về quy trình kiểm tra thuế mới thay thế quy trình cũ kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT .

So với quy định cũ, quy trình mới có nhiều điểm nổi bật như:

- Sẽ bãi bỏ quyết định kiểm tra trong trường hợp người nộp thuế đã bỏ kinh doanh hoặc vắng mặt trong thời gian dài với lý do bất khả kháng.

Hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt nhưng không còn liên lạc với cơ quan Nhà nước.

- Quy định cụ thể đối với tài liệu, hồ sơ đã được nộp cho cơ quan thuế thì đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà phải khai thác tại cơ quan thuế.

- Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán bằng phần mềm kế toán thì được yêu cầu cung cấp sổ kế toán lưu trữ trên dữ liệu điện tử.

Quyết định cũng ban hành nhiều biểu mẫu mới: phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế, thông báo về việc khai bổ sung số thuế khai thiếu…

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 746/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 21/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra thuế, thay thế Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục Trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để b/c);
- Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TTr (6b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

QUY TRÌNH

KIỂM TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế).

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

I. MỤC ĐÍCH

1. Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.

2. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.

3. Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

II. PHẠM VI ÁP DỤNG

Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công việc kiểm tra thuế trong các trường hợp sau:

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế;

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp (còn gọi là kiểm tra từ hồ sơ khai thuế);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật (còn gọi là kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề);

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra khác).

III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Quy trình này áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân, người được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thuộc cơ quan thuế các cấp đối với các trường hợp nêu tại Mục II Quy trình này.

Quy trình này không áp dụng đối với các trường hợp kiểm tra hóa đơn (kiểm tra hóa đơn được thực hiện theo Quyết định số 381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra hóa đơn).

IV. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Những từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:

1. Bộ phận kiểm tra thuế là bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra thuế; trực tiếp kiểm tra hồ sơ khai thuế; kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, bao gồm: Bộ phận thanh tra thuế; bộ phận kiểm tra thuế; bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân các cấp của Cơ quan Thuế.

2. Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế: Vụ trưởng, Phó vụ trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng tại Thanh tra Tổng cục Thuế; Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng kiểm tra; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Đội trưởng, Phó đội trưởng Đội kiểm tra, Đội trưởng, Phó đội trưởng Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

3. Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng; các Phó Cục trưởng; Chi cục trưởng; các Phó chi cục trưởng.

4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;

5. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế là công chức thuộc biên chế cơ quan thuế các cấp được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

V. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ

1. Áp dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế. Trong trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức trực tiếp kiểm tra thuế theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

2. Chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm tra đối với các trường hợp được giao.

3. Nắm bắt kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành vào công tác kiểm tra thuế.

4. Giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.

Phần II

NỘI DUNG QUY TRÌNH

I. KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ

1. Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra

- Bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra và bộ phận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR)... hệ thống dữ liệu của ngành.

- Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.

- Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra, công chức làm công tác kiểm tra thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

2. Kiểm tra hồ sơ khai thuế

2.1. Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế) người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế.

- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.

- Đối với các trường hợp đóng mã số thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ghi nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo quy định.

- Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế.

2.2. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế

2.2.1. Trình tự kiểm tra bằng phương pháp thủ công.

- Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:

+ Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR);

+ Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.

Danh sách người nộp thuế được lựa chọn theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể bổ sung, điều chỉnh hàng quý hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh và phát hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.

- Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.

Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.

- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:

+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).

+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng trước, quý trước, năm trước.

+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).

- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

2.2.2. Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng.

- Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.

+ Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán thuế theo quy định.

+ Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.

- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2.3. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế.

a) Xử lý sau khi ban hành thông báo

a.1) Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).

a.2) Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

a.3) Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.

a.4) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.

a.5) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:

- Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc

- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

b) Thủ tục hành chính khi công chức kiểm tra thuế báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo giải trình (bổ sung thông tin tài liệu) hoặc Quyết định ấn định thuế như sau

b.1) Thủ tục trình Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện ra thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, thông báo khai bổ sung:

- Thông báo (Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu), phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:

+ Dự thảo thông báo;

+ Bản nhận xét kết quả kiểm tra;

+ Hồ sơ khai thuế.

- Thông báo khai bổ sung phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:

+ Dự thảo thông báo khai bổ sung;

+ Bản giải trình hoặc các thông tin tài liệu của người nộp thuế bổ sung theo thông báo lần thứ nhất hoặc biên bản làm việc (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu).

+ Toàn bộ hồ sơ trình theo thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.

b.2) Hồ sơ trình Quyết định ấn định số thuế phải nộp gồm:

- Tờ trình nêu rõ các căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

- Dự thảo thông báo ấn định số thuế phải nộp.

- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế.

II. KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

1.1. Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý thuế cho 5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra khác.

1.2. Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 lần trong một năm.

1.3. Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cơ quan thuế có thể yêu cầu người nộp thuế giải trình, cung cấp thông tin tài liệu như trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (nếu cần thiết).

1.4. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.5. Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; tổ chức kê khai theo phương pháp trực tiếp; nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở rủi ro về thuế.

1.6. Nội dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cho từng trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp kiểm tra từ hồ sơ khai thuế là các khoản mục người nộp thuế không giải trình hoặc không khai bổ sung sau thời hạn thông báo của cơ quan thuế;

- Trường hợp kiểm tra hoàn thuế là số thuế đề nghị hoàn hoặc số thuế đã được hoàn theo quyết định của cơ quan thuế;

- Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm là các nội dung, khoản mục có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế;

- Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề là nội dung có dấu hiệu rủi ro qua phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế (tối thiểu là một năm) của người nộp thuế;

- Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế.

1.7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra

- Kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra hàng năm của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch kiểm tra, thanh tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.

- Trường hợp hoạt động kiểm tra tại địa phương có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý; báo cáo Tổng cục Trưởng xem xét quyết định khi cần thiết.

2. Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra

2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra

- Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra;

- Các bước lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra được thực hiện như hướng dẫn tại quy trình thanh tra thuế;

- Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm phải đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm (nhiệm vụ kiểm tra hàng năm đã nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1, Mục II, Phần B quy trình này).

- Việc lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra phải giao cho một bộ phận (Phòng hoặc Đội) chịu trách nhiệm làm đầu mối để tổng hợp, báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra.

2.2. Lập kế hoạch kiểm tra

a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra

- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

- Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.

- Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.

- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được lựa chọn như sau:

+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng người nộp thuế thuộc danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TPR (sau khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế); việc lựa chọn người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ những người nộp thuế có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung người nộp thuế có rủi ro cao phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương.

+ Lựa chọn người nộp thuế từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15% - 20% số lượng người nộp thuế có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.

- Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: danh sách tên, mã số thuế, địa chỉ của các đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; chuyên đề kiểm tra, thời gian dự kiến kiểm tra (Mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

b) Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm

- Cục thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

- Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

- Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra quyết định việc điều chỉnh. Kế hoạch được điều chỉnh nếu thuộc các trường hợp sau: Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề xuất của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.

- Trường hợp đến cuối năm tài chính các cơ quan quản lý thuế chưa thực hiện kiểm tra hết các đối tượng kiểm tra trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt thì các đối tượng kiểm tra còn lại chưa kiểm tra hết phải ưu tiên chuyển sang kế hoạch kiểm tra năm sau liền kề.

2.3. Lựa chọn kiểm tra theo chuyên đề

a) Các trường hợp kiểm tra theo chuyên đề gồm:

- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề do cơ quan quản lý thuế cấp trên chủ trì giao cho cơ quan quản lý thuế cấp dưới thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.

- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề riêng được cơ quan quản lý thuế cấp dưới chủ động xây dựng trình cơ quan quản lý thuế cấp trên phê duyệt.

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề hàng năm

- Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề hàng năm tiến hành đồng thời với xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm quy định tại điểm 1, mục II nêu trên.

- Báo cáo xây dựng mỗi chuyên đề kiểm tra gồm các nội dung: Mục tiêu, nội dung cụ thể của chuyên đề; thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề; danh sách tên mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế thuộc chuyên đề (Mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

- Số lượng người nộp thuế kiểm tra theo các chuyên đề được tổng hợp chung vào số lượng người nộp thuế trong kế hoạch kiểm tra hàng năm của mỗi cơ quan quản lý thuế.

- Thẩm quyền, thời gian phê duyệt chuyên đề kiểm tra hàng năm thực hiện theo các quy định đối với kế hoạch kiểm tra quy định tại điểm 1, mục II nêu trên.

- Việc điều chỉnh chuyên đề kiểm tra đã được phê duyệt trong các trường hợp:

+ Điều chỉnh danh sách các người nộp thuế thuộc chuyên đề; dừng thực hiện chuyên đề.

+ Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế, cơ quan thuế căn cứ vào yêu cầu tình hình thực tế, đặc thù riêng của địa bàn quản lý và nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, xét thấy cần thiết xây dựng bổ sung chuyên đề kiểm tra mới.

Các trường hợp này được thực hiện điều chỉnh không quá một lần trong năm, thời gian đề nghị điều chỉnh chậm nhất trước ngày 30/9 hàng năm và phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định việc điều chỉnh.

2.4. Hồ sơ trình phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề

- Thuyết minh nêu rõ căn cứ lập kế hoạch (điều chỉnh kế hoạch), căn cứ lựa chọn chuyên đề (điều chỉnh chuyên đề); mục tiêu và kết quả mang lại; nội dung kế hoạch và nội dung chuyên đề.

- Danh sách người nộp thuế kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề (kèm theo Mẫu số 03/QTKT).

3. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

3.1. Ban hành quyết định kiểm tra

a) Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại điểm 2.2, mục I nêu trên mà không đủ cơ sở để ấn định thuế thì ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC

- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế.

b) Trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu hiện có khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên)

- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

c) Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.

Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại điểm 2 Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại điểm 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).

- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau) hoặc hồ sơ giải quyết hoàn thuế (đối với trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế).

- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm theo (nếu có).

d) Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề hoặc trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Căn cứ vào kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được duyệt, các trường hợp phát sinh sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trưởng Bộ phận kiểm tra phân công công chức thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin chuyên sâu về người nộp thuế được kiểm tra (Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) để ban hành quyết định kiểm tra.

Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm tra gồm

- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.

- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế (như đã nêu trên).

- Các tài liệu phân tích (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) kèm theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được phê duyệt hoặc công văn đề nghị kiểm tra quyết toán thuế đối với trường hợp sáp nhập, chia tách giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

3.2. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi ngay cho bộ phận kê khai và kế toán thuế và gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.

3.3. Trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra (theo Mẫu số 05/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

3.4. Trường hợp bãi bỏ quyết định kiểm tra hoặc hoãn kiểm tra hoặc xử lý vi phạm do từ chối nhận quyết định kiểm tra.

a) Bãi bỏ quyết định kiểm tra trong các trường hợp sau:

- Đối với trường hợp kiểm tra tại điểm 2, mục 1 nêu trên, trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.

- Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra những người nộp thuế đã bỏ kinh doanh; hoặc người đại diện người nộp thuế vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng; hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt hoạt động nhưng không còn liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước sau khi có xác minh; hoặc các cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra đang điều tra, thanh tra doanh nghiệp.

- Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế gồm:

+ Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.

+ Dự thảo quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).

+ Các tài liệu của người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng.

b) Hoãn kiểm tra.

Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 06/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Việc chấp nhận hoãn quyết định kiểm tra chỉ được tiến hành 1 lần với thời gian hoãn không quá 3 tháng.

c) Xử lý vi phạm đối với trường hợp người nộp thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra thuế.

Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường vẫn thực hiện kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không nhận quyết định kiểm tra thì công chức kiểm tra phải lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1, Điều 11, Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.

Biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.

4. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

4.1. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

4.2. Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

4.3. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai nộp thuế báo cáo sử dụng hóa đơn,... thì đoàn kiểm tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà không yêu cầu in ra giấy.

Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

4.4. Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4.5. Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện và nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế.

4.6. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.

4.7. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.

Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất khả kháng từ cơ quan thuế thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.

4.8. Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ tài liệu hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế. Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.

5. Lập biên bản kiểm tra

5.1. Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản kiểm tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.

5.2. Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính như sau:

- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.

- Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch.

- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định số thuế phải nộp tăng thêm qua kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.

5.3. Biên bản kiểm tra được lập căn cứ vào kết quả tại các biên bản xác nhận số liệu của các thành viên đoàn kiểm tra và phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung Biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm tra có quyền bảo lưu số liệu theo biên bản từng phần việc được giao.

5.4. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế.

5.5. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế (nếu có) ngay trong ngày công bố công khai.

Trường hợp người nộp thuế bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện quyền bảo lưu.

Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.

5.6. Trường hợp đã công bố biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính (theo hướng dẫn tại khoản 4.8, điểm 4, Mục II, Phần B nêu trên), báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra.

5.7. Trường hợp không công bố được biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký vào biên bản kiểm tra do người nộp thuế không có mặt tại trụ sở doanh nghiệp, hoặc cố tình trốn tránh, hoặc vì lý do khách quan thì chậm nhất trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lấy chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến vào biên bản kiểm tra. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra.

5.8. Biên bản kiểm tra phải được lập thành tối thiểu là 5 bản, có giá trị pháp lý như nhau.

- 01 bản người nộp thuế giữ.

- 01 bản trưởng Đoàn kiểm tra giữ.

- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.

- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế.

6. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

6.1. Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế (Mẫu số 08/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo các quyết định xử lý về thuế (Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc kết luận kiểm tra thuế (Mẫu số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.

Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế được gửi cho và các bộ phận sau:

- 01 bản gửi cho người nộp thuế.

- 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu.

- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.

- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế cùng với quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.

Quyết định xử lý vi phạm về thuế được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm về thuế. Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vi phạm đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử lý vi phạm đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.

6.2. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển sang thanh tra gồm:

- Tờ trình nêu rõ lý do chuyển hồ sơ;

- Quyết định kiểm tra;

- Biên bản kiểm tra;

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh dấu hiệu trốn thuế của người nộp thuế.

6.3. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Hồ sơ chuyển giao cơ quan điều tra gồm:

- Quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền;

- Biên bản kiểm tra (bản sao);

- Kết quả giám định, xác minh (bản sao, nếu có);

- Chứng cứ hoặc biên bản niêm phong tang vật vi phạm (bản sao, nếu có)­

- Tài liệu khác có liên quan (bản sao, nếu có).

7. Giám sát kết quả sau kiểm tra

Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.

III. TỔNG HỢP BÁO CÁO VÀ LƯU GIỮ TÀI LIỆU KIỂM TRA THUẾ

1. Nhập dữ liệu vào hệ thống

- Lãnh đạo bộ phận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận kiểm tra nhập toàn bộ dữ liệu về công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR).

- Việc nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) phải đảm bảo yêu cầu về thời gian phục vụ công tác báo cáo kết quả kiểm tra đột xuất và định kỳ theo quy định.

- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế.

- Cục thuế giao nhiệm vụ cho một phòng kiểm tra chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình thực hiện của các Chi cục Thuế để báo cáo Cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế tại địa phương.

- Trưởng đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính kịp thời, tính đầy đủ và tính chính xác của tình hình và số liệu người nộp thuế được kiểm tra nhập vào hệ thống TTR.

2. Chế độ báo cáo

Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR); đồng thời báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp ký. Trong thời gian ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra được lập và gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:

2.1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo

Do đặc thù của hoạt động kiểm tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (báo cáo tháng là kết quả của cả tháng; báo cáo năm là kết quả của cả năm).

2.2. Các loại báo cáo định kỳ

- Trong thời gian ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, cơ quan Thuế cấp dưới phải tổng hợp báo cáo cơ quan Thuế cấp trên bằng văn bản hàng tháng, cả năm kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan Thuế và tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu báo cáo số 09/QTKT; 10/QTKT và mẫu báo cáo số 11/QTKT ban hành kèm theo quy trình này.

- Thủ trưởng cơ quan Thuế giao cho một phòng kiểm tra (hoặc một đội kiểm tra) tập hợp chung báo cáo của các phòng kiểm tra (hoặc các đội kiểm tra) theo mẫu báo cáo số 09/QTKT; 10/QTKT; 11/QTKT ban hành kèm theo quy trình này để báo cáo cơ quan Thuế cấp trên.

2.3. Thời gian báo cáo

- Báo cáo hàng tháng: Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo; Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.

- Báo cáo năm: Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu năm sau; Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.

2.4. Hình thức báo cáo

- Báo cáo bằng văn bản gửi qua đường văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện tử (Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng kiểm tra Cục Thuế) với các nội dung theo mẫu đã nêu tại tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, Phần B quy trình này.

- Báo cáo bằng văn bản phải đồng nhất với báo cáo được in ra từ ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR). Cơ quan thuế các cấp thực hiện chốt số liệu báo cáo tháng theo thời gian báo cáo theo quy định tại điểm 2.3 Mục III, Phần B ban hành kèm theo Quy trình này để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra.

3. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra

3.1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế, hoặc kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.

Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản (Mẫu số 12/QTKT ban hành kèm theo quy trình này), lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm tra.

3.2. Hồ sơ kiểm tra thuế được lưu giữ tại cơ quan Thuế theo thời hạn sau:

- Đối với hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được lưu giữ trong thời hạn là 5 (năm) năm, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.

- Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu giữ tại cơ quan Thuế trong thời hạn là 5 (năm) năm kể từ năm báo cáo.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Vụ Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.

2. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất cơ quan thuế cấp trên tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của cơ quan thuế cấp dưới và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết./.

Mẫu số 01/QTKT

CƠ QUAN THUẾ
ĐỘI (PHÒNG) ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

PHIẾU NHẬN XÉT HỒ SƠ KHAI THUẾ

Kỳ thuế: tháng (quý)....năm ....

- Người nộp thuế:

- Mã số thuế:

- Địa chỉ:

- Ngành nghề kinh doanh:

- Công chức kiểm tra:

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Thuế GTGT:

2. Thuế TNDN

………………

Thuế khác (cán bộ thuế tự ghi):

II. NHẬN XÉT HỒ SƠ KHAI THUẾ

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

III. KIẾN NGHỊ

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................


ĐỘI TRƯỞNG (TRƯỞNG PHÒNG)

(ký và ghi rõ họ tên)

…, Ngày… tháng… năm 201…
CÔNG CHỨC THUẾ
(ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 02/QTKT

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TB…

…, ngày… tháng… năm 201…

THÔNG BÁO

Về việc khai bổ sung số thuế khai thiếu

Kính gửi:

Mã số thuế:

Địa chỉ nhận thông báo:

Căn cứ qui định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc kê khai thuế;

Căn cứ biên bản làm việc giữa …(tên cơ quan thuế) với …… (tên doanh nghiệp) ngày ... tháng .... năm …;

Yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung số thuế khai thiếu:

- Kỳ khai thuế:....

- Số thuế còn thiếu:……

- Lý do khai thiếu:…....

Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày quý đơn vị nhận thông báo mà không kê khai bổ sung, Chúng tôi sẽ ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế………………theo số điện thoại:…………………… địa chỉ:……………………

(Tên cơ quan thuế ra thông báo) ... thông báo để (tên người nộp thuế)………được biết và thực hiện./.

Người nộp thuế nhận thông báo
Ngày… tháng…. năm…
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 03/QTKT

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
------------

KẾ HOẠCH KIỂM TRA THUẾ NĂM

Stt

Tên người nộp thuế

Mã số thuế

Địa chỉ

Nội dung;
chuyên đề kiểm tra

Thời gian
dự kiến kiểm tra

Ghi chú

A

KẾ HOẠCH KIỂM TRA THEO RỦI RO

I

Danh sách doanh nghiệp lựa chọn trên cơ sở áp dụng phần mềm ứng dụng

1

Công ty..

2

Công ty..

Cộng I

II

Danh sách doanh nghiệp lựa chọn theo phương pháp phân tích rủi ro trên excell

1

2

Cộng II

Tổng cộng (I+II)

B

KẾ HOẠCH KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ

1

2

Cộng B

C

TỔNG CỘNG (A+B)

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)


Mẫu số 04/QTKT

TÊN CƠ QUAN THUẾ
TÊN ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày… tháng… năm…

PHÂN TÍCH THÔNG TIN CHUYÊN SÂU NGƯỜI NỘP THUẾ

I. THÔNG TIN CHUNG:

1. Đoàn kiểm tra (Nhóm phân tích):

a) Trưởng đoàn:………………………Chức vụ:……………………Bộ phận kiểm tra:……………

b) Thành viên đoàn kiểm tra:

- …………………………………………Chức vụ……………………Bộ phận kiểm tra:……………

2. Đối tượng được kiểm tra:

a) Tên người nộp thuế:...........................................................................................................

b) Mã số thuế:.......................................................................................................................

c) Địa chỉ: .............................................................................................................................

d) Số chi nhánh, cơ sở phụ thuộc:..........................................................................................

e) Niên độ kế toán:.................................................................................................................

f) Mục lục Ngân sách (cấp, chương, loại, khoản):....................................................................

h) Ngành nghề kinh doanh:.....................................................................................................

II. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ:

1. Tình hình chấp hành và các vi phạm trong các năm gần nhất:

a) Tình hình nộp các tờ khai thuế:

b) Tình hình nộp báo cáo quyết toán thuế:

c) Quyết định xử lý vi phạm hành chính:

d) Vi phạm về chế độ hóa đơn:

e) Nộp thuế quá hạn:

f) Lỗ liên tục từ 2 năm trở lên:

g) Có hoàn thuế GTGT:

h) Tình hình kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế:

……………

2. Thông tin thu thập được ngoài cơ quan thuế:

……………

III. PHÂN TÍCH THEO CÁC YẾU TỐ RỦI RO:

1) Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính:

Nhận xét, đánh giá về các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo chiều ngang, cột dọc.

2) Phân tích các chỉ tiêu trên tờ khai thuế:

3) Phân tích mức độ tuân thủ nộp thuế (nếu có):

4) Phân tích các yếu tố về sự thay đổi chính sách thuế làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp (nếu có).

IV. CÁC NGHI NGỜ QUA PHÂN TÍCH:

V. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG KIỂM TRA:

……, Ngày … tháng… năm …
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA/PHÂN TÍCH
(ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 05/QTKT

TÊN CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP
ĐOÀN KIỂM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢN PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ĐOÀN KIỂM TRA

tại ……………………

Căn cứ quyết định số……ngày... tháng… năm… của Cơ quan thuế về việc……… tại công ty:……… Địa chỉ:………………… Mã số thuế:……………………

Căn cứ nội dung phân tích chuyên sâu về người nộp thuế.

Hôm nay, ngày… tháng… năm…, tại……, địa chỉ……………, Đoàn kiểm tra thống nhất phân công công việc cho các thành viên đoàn kiểm tra như sau:

1. Đ/c …………… Trưởng đoàn kiểm tra

2. Đ/c …………… Phó trưởng đoàn kiểm tra

3. Đ/c thành viên đoàn kiểm tra

4. …………………………………………………………………………………………………………

Yêu cầu các thành viên căn cứ công việc được phân công thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 80 Luật quản lý thuế.

……, Ngày … tháng… năm …
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
(ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 06/QTKT

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/…
Về việc hoãn kiểm tra tại trụ sở NNT

…, ngày…… tháng…… năm……

Kính gửi: ………………………………………

Theo đề nghị tại văn bản.... ngày.... của Công ty……… về việc hoãn quyết định kiểm tra thuế tại Công ty…………… Về vấn đề này, (Cơ quan thuế) có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 62 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) đồng ý hoãn thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp. Sau thời gian.... Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp theo quy định.

Hoặc: Không chấp nhận hoãn việc kiểm tra tại doanh nghiệp theo đề nghị của Công ty. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT bắt đầu từ ngày…...

Cơ quan thuế thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

Mẫu số 07/QTKT

TÊN CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP
ĐOÀN KIỂM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN

Xác nhận số liệu kiểm tra tại ………………

Căn cứ quyết định số……… ngày... tháng… năm…… của cơ quan thuế ....…… về việc………… tại công ty:……………… Địa chỉ:…………… Mã số thuế:……………

Hôm nay, ngày…… tháng…… năm………, tại……………., địa chỉ……………, chúng tôi gồm có:

Đại diện đoàn kiểm tra:

Ông (bà):………………………… Chức danh……………………

Đại diện Người nộp thuế được kiểm tra:

Ông (bà):………………………… Chức danh……………………

Căn cứ sổ sách kế toán, chứng từ tài liệu do ………… xuất trình, hai bên cùng nhau tiến hành xác nhận số liệu kiểm tra về ………………… như sau:

Nội dung kiểm tra:

1...........................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2...........................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Thuyết minh nội dung kiểm tra:

- Giải trình số liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.

- Nêu rõ căn cứ pháp lý, quy định cụ thể liên quan đến số liệu kiểm tra.

ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ
XÁC NHẬN SỐ LIỆU
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Mẫu số 08/QTKT

TÊN CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP
ĐOÀN KIỂM TRA QĐ SỐ…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………, ngày…… tháng…… năm……

BÁO CÁO

Kết quả kiểm tra tại……………………(1)

Thực hiện Quyết định kiểm tra số.... ngày .... tháng ... năm……của………… (2). Từ ngày.... tháng…… năm…… đến ngày…… tháng…… năm……Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại…… (1).

Căn cứ Biên bản kiểm tra ký ngày .... tháng ... năm … giữa Trưởng đoàn kiểm tra và đại diện người nộp thuế được kiểm tra và các hồ sơ, tài liệu có liên quan.

Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

(Nêu khái quát đặc điểm, tình hình tổ chức hoạt động của đơn vị có liên quan đến nội dung kiểm tra)

II. NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Nội dung (1):…………………

2. Nội dung (2):…………………;

3. ……………………………………

(Nêu rõ các nội dung kiểm tra, thời kỳ kiểm tra; Các đơn vị thành viên có tiến hành kiểm tra; Kết luận cụ thể về nội dung đã được kiểm tra tại đơn vị; nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ xử lý sai phạm....)

III. ĐÁNH GIÁ VỚI KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá rủi ro trước kiểm tra (hoặc nội dung kiểm tra theo yếu tố, hoặc nội dung kiểm tra hoàn thuế), Đoàn kiểm tra có đánh giá các nội dung đã phân tích với kết quả kiểm tra thực tế tại đơn vị.

IV. KIẾN NGHỊ XỬ LÝ

- Kiến nghị xử lý truy thu: (nêu cụ thể: xử lý truy thu loại thuế nào? Năm xử lý truy thu;

- Kiến nghị xử phạt: (nêu cụ thể các hình thức xử phạt; quy định xử phạt; và cách tính phạt...);

- Các đề nghị đối với người nộp thuế được kiểm tra và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Trên đây là báo cáo kết quả kiểm tra tại……(1), Đoàn kiểm tra báo cáo và Trình dự thảo Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc dự thảo kết luận kiểm tra thuế để……..(2) xem xét, ký duyệt./.

TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)

(1) Tên đơn vị được kiểm tra

(2) Chức danh của người ra quyết định kiểm tra


TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
----------------

Mẫu số 09/QTKT

BÁO CÁO

Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Tháng…… năm………

ĐVT: 1000 đồng

Stt

Chỉ tiêu

Tổng số HS đã KT (hồ sơ)

Hs chấp nhận (hồ sơ)

Hs chờ giải trình (hồ sơ)

Hs điều chỉnh (hồ sơ)

Hs ấn định (hồ sơ)

Hs đề nghị kiểm tra tại DN (hồ sơ)

Tổng số tiền thuế phải nộp điều chỉnh tăng, giảm

Ấn
định

Giảm khấu trừ

Giảm
lỗ

Số tiền thuế được miễn, giảm

Tăng

Giảm

Tăng

Giảm

I

VP Cục

1

Phòng KT1

2

Phòng KT2

II

Chi Cục

1

Đội KT1

2

Đội KT2

III

Cộng ps trong kỳ

IV

Cộng lũy kế từ đầu năm

NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
-------------

Mẫu số 10/QTKT

BÁO CÁO

Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Tháng…… năm…

ĐVT: 1000 đồng

Stt

Chỉ tiêu

Nhiệm vụ kiểm tra

QĐ KT

MST

Nội dung chuyên đề kiểm tra

QĐ xử lý sau kiểm tra

Kết luận kiểm tra

Doanh nghiệp có vi phạm

Phân loại DN hoàn thành theo qui mô (DN)

Phân loại theo HTSH

Số thuế truy thu

Số thuế không được hoàn

Số thuế truy hoàn

Ấn định

Tiền phạt

Tổng số thuế phải nộp sau TTKT (truy thu+phạt + truy hoàn)

Nợ đọng năm trước

Nợ phát sinh trong năm

Số thuế đã nộp

Số thuế còn phải nộp

Miễn, giảm, ưu đãi thuế

Giảm lỗ

Giảm khấu trừ

Số

Ngày tháng

Số

Ngày tháng

Số

Ngày tháng

Lớn

Vừa

Nhỏ

DNNN

ĐTNN

CP

Khác

DNTW

DNĐP

Tổng số

GTGT

TNDN

TNCN

TTĐB

Khác

Tổng số tiền phạt

Về hành vi trốn lậu thuế (phạt lần thuế

KK sai

Phạt nộp chậm

Về các
hành vi
vi phạm
hành
chính
khác

Nộp cho
nợ đọng năm
trước

Nộp cho số thuế phát sinh trong năm

Nợ đọng năm trước

Phát sinh trong năm

Số thuế được miễn giảm, ưu đãi theo kê khai

Số thuế được miễn giảm, ưu đãi theo TTKT

Chênh lệch

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

(26)

(27)

(28)

(29)

(30)

(31)

(32)

(33)

(34)

(35)

(36)

(37)

(38)

(39)

(40)

(41)

(42)

(43)

(44)

(45)

(46)

(47)

A

KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC DOANH NGHIỆP ĐÃ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế

B

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA NĂM

1

Kết quả kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề PS trong tháng

1

Kết quả kiểm tra theo kế hoạch

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

2

Kết quả kiểm tra theo chuyên đề

Chuyên đề…

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

II

Kết quả Kiểm tra doanh nghiệp từ kiểm tra hồ sơ khai thuế

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

III

Kết quả kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

IV

Kết quả kiểm tra hoàn thuế

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

V

Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp khác theo nhiệm vụ được giao

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

TRONG ĐÓ

a

Kết quả kiểm tra doanh nghiệp chuyển giá

1

Doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

2

Doanh nghiệp chuyển giá

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng lũy kế từ đầu năm

C

TỔNG CỘNG LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM (A+B)

D

TỶ LỆ (%) HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG NĂM

NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, họ và tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

1. Cuộc kiểm tra được coi là hoàn thành khi đã có Kết luận thanh tra hoặc quyết định xử lý vi phạm

2. Số liệu báo cáo năm tính từ 1/1 đến 31/12, những đơn vị thực hiện trong năm nhưng có kết quả xử lý sau đề nghị ghi nhận kết quả năm sau.

3. Số liệu báo cáo kết quả, đề nghị cục thuế báo cáo chi tiết theo từng doanh nghiệp

4. Tại Điểm C: Tổng cộng lũy kế từ đầu năm, chỉ ghi nhận quá số thuế qua kiểm tra; không cộng số lượng doanh nghiệp đã ban hành kết năm trước chuyển sang.

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
----------

Mẫu số 11/QTKT

BÁO CÁO
Kết quả kiểm tra hoàn thuế
Tháng ……… năm……

ĐVT: 1000 đồng

STT

TÊN DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ THUẾ

TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ

SỐ THUẾ ĐỀ NGHỊ HOÀN

SỐ THUẾ KHÔNG ĐƯỢC HOÀN

SỐ THUẾ TRUY HOÀN

PHẠT

ĐÃ NỘP

CHI TIẾT HÀNH VI
VI PHẠM

GHI CHÚ

I

KIỂM TRA TRƯỚC HOÀN

-

Công ty…

-

Công ty…

Cộng tháng (…DN)

Cộng lũy kế từ đầu năm (…DN)

II

CÁC TRƯỜNG HỢP KIỂM TRA SAU HOÀN (…DN)

1

Kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế

-

Công ty …

-

Công ty …

Cộng tháng

Cộng lũy kế từ đầu năm (…DN)

2

Kiểm tra hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro

-

Công ty …

-

Công ty …

Cộng tháng (=I+II) (…DN)

III

CỘNG LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM (=I+II) (…DN)

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Các nội dung khác về báo cáo kết quả kiểm tra hoàn thuế được thực hiện theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định 905/QĐ-TCT

Dòng cộng tháng và cộng lũy kế từ đầu năm được cộng cả số lượng doanh nghiệp, số thuế truy hoàn và đã nộp.


Mẫu số 12/QTKT

TÊN CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP
ĐOÀN KIỂM TRA QĐ SỐ…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN

Bàn giao hồ sơ Kiểm tra tại ………………………………

Hôm nay, vào lúc...giờ.…..ngày…...tháng.…..năm…...tại:…………(1) Đoàn kiểm tra theo Quyết định số.…ngày.…..tháng…..năm…của…..(2) về việc kiểm tra việc………… tại……………(3) tiến hành bàn giao hồ sơ kiểm tra, cụ thể như sau:

Đại diện Bên bàn giao (Đoàn kiểm tra):

Ông (bà): ………………………………………………- Chức vụ:………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Đại diện Bên nhận bàn giao

Ông (bà): ………………………………………………- Chức vụ:………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Hồ sơ kiểm tra tại ………………………… được bàn giao gồm có:

1. Hồ sơ về người nộp thuế được kiểm tra:

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

2. Hồ sơ, tài liệu do Đoàn kiểm tra thu thập được:

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

3. Hồ sơ, tài liệu liên quan thủ tục hành chính tại cơ quan thuế:

- Hồ sơ phân tích;

- Các báo cáo liên quan đến cuộc kiểm tra;

- Biên bản kiểm tra;

-...................................................................................................................................

(tất cả các tài liệu có liên quan đến việc xử lý sau kiểm tra)

Việc giao nhận hoàn thành vào lúc…giờ…ngày…tháng…năm…

Biên bản được lập thành 02 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.

ĐẠI DIỆN BÊN BÀN GIAO
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

(1) Địa điểm giao nhận

(2) Chức danh của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định

(3) Tên đơn vị được kiểm tra

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 746/QD-TCT

Hanoi, April 20, 2015

 

DECISION

INTRODUCING THE TAX AUDIT PROCESS

THE DIRECTOR OF THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law on the Amendments to the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 21, 2012 and documents on providing guidance on the implementation of this Law;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 115/2009/QD-TTg dated September 28, 2009 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Department of Taxation affiliated to the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decision No. 115/2009/QD-TTg of the Ministry of Finance dated January 14, 2010 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Inspectorate affiliated to the General Department of Taxation;

After considering the request of the Director of the Inspectorate affiliated to the General Department of Taxation.

HEREBY DECIDES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. This Decision shall enter into force as from the signature date. Heads of Departments, similar-level agencies and affiliates of the General Department of Taxation, and the Director of the Taxation Department of centrally-governed cities or provinces, shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

 

THE DIRECTOR




Bui Van Nam

 

THE TAX AUDIT PROCESS

(Issued together with the Decision No. 746/QD-TCT of the Director of the General Department of Taxation dated April 20, 2015)

Part I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. PURPOSES

1. Intensify the work of tax examination in accordance with the Law on Tax Administration and the Law on the Amendments to the Law on Tax Administration on the basis of applying the risk management mechanism in order to detect, prevent and tackle tax violations as well as prevent tax revenue losses.

2. Enhance the voluntary compliance of taxpayers with legislation on taxation during the process of tax declaration, assessment and payment.

3. Carry out administrative reforms in tax examination activities which help get rid of discomforts and create convenient conditions for taxpayers to improve their production, commodity and service trading operations.

II. SCOPE OF APPLICATION

This process shall specify guidelines and procedures for carrying out tax audits under the following circumstances:

- Carry out examination of tax returns filed with the taxation department's office;

- Carry out tax audits at taxpayers' offices if taxpayers do not give explanations or provide additional information or documents required in the notification sent by the taxation department, and do not make additional declarations for tax returns or give explanations, or if they have already make additional declarations for their tax returns but fail to show evidence that the assessed amount of taxes are correct; or the tax authority does not have sufficient grounds for determining tax liabilities (hereinafter referred to as examination of tax returns);

- Carry out examinations at taxpayers’ offices if, after analyzing and evaluating the compliance of taxpayers with taxation legislation, indications of law violations have been shown (hereinafter referred to as examination of violation indications);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Carry out examinations at taxpayers' offices in the event of being entitled to choose which examinations will be carried out to correspond with the plan and theme decided by superior-level tax administration authorities (hereinafter referred to as plan-based or thematic examinations);

- Carry out examinations at taxpayer's offices in the event that taxpayers subject to the splitting, merge, consolidation, dissolution, declaration of bankruptcy, equitization, blocking of their tax codes, and business relocation of their companies, and in the event of unscheduled audits or examinations carried out under the directions of competent authorities (hereinafter referred to as other examinations).

III. APPLICABLE ENTITIES

This process shall apply to the Leadership of taxation authorities, tax audit agencies and personal income tax administration agencies and persons who are charged with tax audits and affiliated with taxation authorities at all levels as mentioned in Section II hereof.

This process shall not apply to tax bill examinations. Tax bill examinations shall be carried out under the Decision No. 381/QD-TCT of the General Department of Taxation dated March 31, 2011 issued together with the process for tax bill examinations).

IV. INTERPRETATION OF TERMS

Terms used in this process shall be construed as follows:

1. Tax audit division refers to the division charged with performing the work of tax examinations, directly examining tax returns, and examining taxes at taxpayers' offices, which is composed of tax inspection, tax examination, income tax administration subdivisions at all levels within a taxation authority.

2. Leadership of tax audit division comprises the Directors, Vice Directors, and Heads, Vice Heads of departments or divisions at the Inspectorate of the General Department of Taxation; the Department of Income Tax Administration; the Head, Vice Head of the examination division; the Head, Vice Head of the income tax administration division affiliated to the Taxation Departments of cities or provinces; the Leader, Vice Leader of the examination team, and the Leader or Vice Leader of the income tax administration team affiliated to the Taxation Sub-departments of districts, district-level towns and provincial cities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Taxation authority comprises the General Department of Taxation, the Department of Taxation and the Sub-department of Taxation;

5. Persons charged with tax examination refer to tenured public employees of all-level taxation authorities charged with examining taxes, tax returns and carrying out field examinations at taxpayers' offices.

V. SEVERAL STANDARDS OF PUBLIC EMPLOYEES CHARGED WITH EXAMINATIONS OF TAX RETURNS

1. Use computer software products for supporting examinations of tax returns under their assigned duties submitted by taxpayers to taxation authorities. In case information technology applications do not meet requirements for tax examinations, the taxation authority shall appoint its public employees to directly examine taxes under the provisions of Article 60 enshrined in the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance dated November 6, 2013.

2. Assume their responsibility for the examination process, procedure and result of examinations under their assigned duties.

3. Keep them updated with and organize the work of using information technology applications designed for specific sectors for the work of tax examinations.

4. Maintain secrecy about the tax examination result, except for any information about violations against tax legislation committed by taxpayers in accordance with Article 73, 74 of the Law on Tax Administration, and Article 72 of the Law on Handling of Administrative Violations No. 15/2012/QH13 dated June 20, 2012.

Part II

CONTENTS OF THE PROCESS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Data and information update to information technology software and application used for examination activities

- Audit division, audit public employees and other relevant divisions shall punctually and sufficiently update information and data provided by taxpayers to applications assisting inspections and examinations (TTR), applications assisting the planning of inspections and examinations (TPR), etc. in its data system.

- Tax audit division and tax audit public employees shall use tax declaration data and information of taxpayers updated to its data system to serve the purpose of examining tax returns submitted by taxpayers to the taxation authority.

- The head of the tax authority in charge of tax audits shall be responsible for being regularly well-informed of and encouraging tax audit divisions and public employees to strictly carry out their abovementioned tasks in order to organize tax management and examination activities by applying the mechanism for managing risks incurred in the tax management process.

2. Examination of tax returns

2.1. Principles of office audit of tax returns

- Tax returns submitted to the taxation authority on a monthly, quarterly and yearly basis (hereinafter referred to as tax returns) shall be regularly audited under the provisions of Article 77, the Law on Tax Administration, and audited by applying the risk management mechanism as stipulated in Clause 4, Article 1 of the Law on the Amendments to several articles of the Law on Tax Administration.

- Tax returns subject to office audits shall be composed of all of tax returns submitted to the taxation authority, except for tax returns submitted by organizations carrying out tax declarations by employing the direct method; tax returns for payment of taxes on allocated land use, taxes on agricultural land use, non-agricultural land use and land rentals, license taxes, registration fees; fees and other charges.

- As for the blocking of tax codes of contractors or branches, if they have not started their business operations yet, office audits may be applied to make records and implement procedures for blocking tax codes in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. Process for examination of tax returns

2.2.1. Manual examination process

- Select at least 20% of total existing enterprises subjected to tax management in order to compile the list of taxpayers whose tax returns shall be examined at the taxation authority’s office as follows:

+ For more than 15% of total taxpayers, the selection shall be performed by means of the application used for planning risk-based tax audits (TPR);

+ For more than 5% of total taxpayers, the selection shall be performed through the actual tax management situations at localities which are faced with high risks, indications of tax evasion and fraud activities, and wrong assessment of tax liabilities.

The list of taxpayers selected by taking into consideration the abovementioned risks to be subjected to office audits of tax returns shall not coincide with the list of taxpayers according to inspection and examination plans or audit themes. This list must be submitted by the head of the audit division to the Head of the taxation authority by December 20 every year and the Head of the taxation authority should grant their approval by December 30 every year.

The list of taxpayers subjected to office audits of tax returns may be amended and modified on a quarterly or 6-month basis depending on actual situations where violations against taxation at localities are arising and revealed. Any modification or amendment to the list of taxpayers shall be decided by the Head of the taxation authority in charge of direct management of these taxes.

- Based on the list and the number of taxpayers subjected to examinations of tax returns, the head of the audit division shall request the Head of the taxation authority to assign specific tasks to each tax audit public employees to undertake examinations of the number of taxpayers specified in these tasks.

Not later than 25 days after the end of the deadline for submission of tax returns, tax audit public employees shall be responsible for examining all kinds of tax returns submitted by taxpayers under their assigned duties, including tax returns categorized by arising periods, months, quarters or years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Collation of the abovementioned with law regulations on taxation.

+ Collation of information provided in tax returns with attached documents (if any).

+ Collation of information provided in tax returns, attached documents with tax returns (if any) with tax returns, and attached documents (if any) created in the previous month, quarter or year.

+ Collation of the abovementioned with data kept by taxpayers operating on a similar business scale, in the same industry and trading the same goods specified in the business registration.

+ Collation of the abovementioned with information and materials collected from other sources (if any).

- Upon completion of examination of each tax return, tax audit public employee must give their comments on that tax return by completing the form No. 01/QTKT enclosed herein:

+ As for tax returns providing all information, ensure the rationality and accuracy of these information and materials; if there is no indication of risks, the remark about tax returns shall be filed along with these tax returns.

+ As for tax returns after collation or comparison or analysis, if contents or data are misrepresented, or contents need to be further verified in relation to tax liabilities, tax exemptions, deductions or tax refunds, etc., tax audit public employees should report to the head of the tax audit division for submission to the head of the taxation authority to send a written notification of requesting taxpayers to explain or supplement information or materials by completing the form No. 01/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance dated November 6, 2013.

2.2.2. The process for software-assisted examination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Not later than 25 days after the deadline for submission of tax returns, tax audit public employees shall use software designed for audits of tax returns in order to score each criterion in tax returns; accordingly, use applications for arranging taxpayers (tax returns) by specific risk criterion and give remarks or warnings for each criterion; concurrently use applications for arranging taxpayers based on the general risk level for all of criteria in an descending order of risks in order to help classify taxpayers (tax returns) by tax-related risk levels. In particular, as for income taxes, apply software products designed for income tax management in order to detect risks incurred in income tax returns in which individuals have not been entitled to tax deductions yet and shall not carry out the tax finalization on their own in accordance with regulations.

+ Tax audit public employees shall print out the list of taxpayers arranged in descending orders of risk levels and remarks or warnings about risks for each taxpayer on the system.

- As for the remark (or risk warning) of each taxpayer shall be printed from the system, tax audit public employees shall continue considering and collating tax returns for the purpose of providing additional remarks (if any) by completing the form No. 01/QTKT enclosed herein:

+ As for taxpayers (tax returns) from which risks incurred or in which no indication of violations have been found, tax audit public employees shall check and print the list of taxpayers who have not been faced with risks from the system and submit it to the head of the tax audit division for approval to sign the approval for filing examination records.

+ As for taxpayers (tax returns) categorized by low risk levels, tax audit public employees shall print remarks about tax returns for submission to the head of the tax audit division to sign for the purpose of filing documents without the need for issuing the notice, unless otherwise directed by the head of the tax audit division, the head of the taxation authority, or if there is any suspect that needs to be clarified.

+ As for taxpayers (tax returns) categorized by high of medium risk levels, if the remark about tax returns gives warnings of tax-related risks, tax audit public employees shall print out notifications sent out to taxpayers in an descending order ranging from high to medium risk levels in order to report to the head of the tax audit division for submission to the head of the taxation authority to approve the notification sent to taxpayers to explain or provide additional information or materials by completing the form No. 01/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance.

2.3. Handling of the result of examinations of tax returns

a) Handling activities after sending notifications

a.1) The permitted duration for taxpayers' explanations and submission of additional information or materials as stated in such notifications shall be within 10 working days from the date on which taxpayers receive notifications from the taxation authority or make their responses to such notifications (if these are sent through by mails).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) After taxpayers have already explained or provided a sufficient amount of additional information or materials upon the request of the taxation authority and demonstrated assessed tax liabilities are correct, tax audit public employees must report to the head of the tax audit division for submission to the head of the taxation authority for approval in order to file explanations, supplement information or materials along with examination records.

a.4) After taxpayers have already explained or supplemented information or materials without demonstrating assessed tax liabilities are correct, tax audit public employees must report to the head of the tax audit division for submission to the head of the taxation authority in order to send notifications of requesting taxpayers to provide additional declarations (by completing the form No. 02/QTKT issued together with this process). The maximum duration for this supplementation is 10 working days from the date on which the taxation authority issues the notification of requesting additional declarations.

a.5) After the end of the deadline permitted in the notification of the taxation authority, if taxpayers do not explain and supplement information or materials, or do not provide additional declarations for tax returns, or explain or provide additional declarations for tax returns but fail to demonstrate that assessed tax liabilities are correct, the taxation authority shall:

- Decide the determination of tax liabilities by completing the form of the Decision No. 01/ADTH issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance; or

- Decide the office audit in the situation where there are an insufficient amount of grounds for the determination of tax liabilities. Decide the office audit by completing the form No. 03/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance.

b) When tax audit public employees report to the head of the tax audit division for submission to the head of the taxation authority to issue the notification of giving explanations (providing additional information or materials) or grant a decision on determination of tax liabilities, the administrative procedures mentioned hereunder must be followed:

b.1) Procedures for submission of the report to the head of the taxation authority to issue the notification of giving explanations and providing additional information or materials, or providing additional declarations:

- The notification (the notification of giving explanations, providing additional information or materials) must enclose the statement and the following documents:

+ Draft notification;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Tax returns.

- The notification of providing additional declarations must enclose the statement and the following documents:

+ Draft notification of providing additional declarations;

+ Written explanation or information or materials that taxpayers additionally provide according to the first notification or the meeting minutes (with regard to the situation where taxpayers directly contact the taxation authority to give explanations or provide additional information or materials).

+ All documents required in the notification of giving explanations, providing additional information or materials.

b.2) Documents submitted to apply for the decision on determination of tax liabilities including:

- The statement that specifies bases for determination of tax liabilities.

- Draft notification of determining tax liabilities.

- All documents required in the notification of giving explanations, supplementing documents and notification of requesting additional declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Principles of field audit

1.1. Every year, the superior-level taxation authority shall assign tax examination tasks to the inferior-level taxation authority in which the number of taxpayers shall be determined according to the criteria of the percentage of currently operating taxpayers subjected to 5 types of tax audits, including examination of tax returns, examination of indications of violations, examination of tax refunds, plan-based of thematic examination and other examinations.

1.2. With regard to the plan-based and thematic examination, and the examination of indications of violations, the taxation authority carries out field audits not more than once a year.

1.3. With regard to the examination before tax refunds and the examination after tax refunds, and the plan-based and thematic examination, before carrying out the field audit, the taxation authority can request taxpayers to give explanations or provide information or materials in the same manner as the office audit (when necessary).

1.4. With regard to the examination of taxpayers subject to the splitting, merging, acquisition, dissolution, bankruptcy or blocking of tax codes (including tax codes of contractors), business relocation, and unscheduled examinations, or examinations as directed by competent authorities, the form of examination of tax returns or examination of indications of violations or the plan-based or thematic examinations shall be applied under the provisions of the documents guiding the implementation.

1.5. As for types of tax returns such as foreign contractors’ taxes, tax-paying organizations carrying out the tax declaration by applying the direct method; payment of taxes on allocated land use; taxes on agricultural land use; taxes on non-agricultural land use and land rentals; taxes on license fees; fees and other charges, the field audit shall be carried out on the basis of tax-related risks.

1.6. Contents of field audits in the following specific cases:

- Contents subject to the examination of tax returns include items for which taxpayers do not give explanations or provide additional declarations after the deadline of notification issued by the taxation authority;

- Contents subject to the examination of tax refunds include the requested amount of tax refunds or the amount of taxes that have been refunded under the decision of the taxation authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Contents subject to the plan-based or thematic examination include contents showing signs of risks after in-depth analysis of tax returns (at least one year) of taxpayers.

- Contents subject to the examination of taxpayers split up, merge, consolidate, dissolve, equitize, close tax codes, change business locations of their companies, and unscheduled audits or examinations carried out under the directions of competent authorities include contents of the examination of compliance with tax legislation.

1.7. Resolution of overlapping during the tax examination process

- If there is any overlapping between the annual plan and theme of examination developed by the inferior-level taxation authority with those developed by the superior-level taxation authority, the latter shall prevail.

- In the event that there is any coincidence in terms of contents subject to the examinations with those specified in the tax inspection or examination plan developed by the provincial inspectorate, the Department of Finance and local inspection agencies, the Head of the Department of Taxation shall collaborate with the Chief of the provincial inspectorate, the Director of the Department of Finance in handling this coincidence, and reporting to the Director of the General Department of Taxation for consideration and decision when necessary.

2. Formulation of tax examination plan and theme

2.1. Formulation of tax examination plan and theme

- Applying risk management application software to formulation of the tax audit plan and theme;

- Steps in formulation of tax examination plan and theme shall be taken in the same manner as those specified in the process for tax examination;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The task of formulating the examination plan and theme must be assigned to one unit (division or team) to be responsible for acting as central entity to report to and request the head of the taxation authority to approve the examination plan and theme.

2.2. Formulation of tax examination plan

a) Development of tax examination plan

- Based on the requirements of tasks and duties of the taxation sector, the General Department of Taxation shall issue documents to provide guidance on developing the plan for tax examination before October 15 every year; the Department of Taxation shall issue documents to provide instructions on developing the examination plan before November 1 every year.

- The formulation of the examination plan must stick to the principle of analyzing and evaluating risks on the basis of risk management application software which has been issued by the General Department of Taxation in a consistent manner; concurrently, based on the actual situation of tax administration at localities, taxpayers posing risks shall be selected to be included in the tax examination plan.

- The annual examination plan must be balanced on the basis of human resources carrying out tax examination operations, and the actual number of taxpayers and actual situations at localities within the taxation authority's management, in order to determine the list of taxpayers subjected to tax examinations.

- Taxpayers included in the examination plan and theme shall be selected as follows:

+ Selection by means of application software TPR: Selecting 80% - 85% of taxpayers specified in the list of taxpayers arranged in risk-based order by means of TPR application software (after being selected to be included in the tax inspection plan); the selection of taxpayers to be included in the examination plan and theme must entail the review, selection and elimination of taxpayers posing low risk levels and simultaneously substitute them with those posing higher risk levels in conformity with the tax-related risk criteria set out at localities.

+ Selection of taxpayers based on the actual situations where the tax administration activities are occurring at localities: Selecting 15% - 20% of total taxpayers posing high risk levels, showing indications of tax evasion and fraud, and wrong assessment of tax liabilities on the basis of the actual situations where the tax administration is occurring at localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Approval and modification of the annual examination plan

- The Department of Taxation shall compile the list of taxpayers included in its examination plan for submission to the General Department of Taxation on November 25 every year at the latest.

- The Director of the General Department of Taxation shall approve the examination plan submitted by the Department of Taxation by December 15 every year.

- The Subdepartment of Taxation shall compile the list of taxpayers included in the examination plan for submission to the Department of Taxation by December 5 every year.

- The Director of the Department of Taxation shall approve the examination plan submitted by the Department of Taxation by December 20 every year.

- If there is the need for amending the examination plan, the head of the competent authority that approves the examination plan shall make a decision on such amendment. The examination plan shall be amended under the following circumstances: Upon the request of the Minister of Finance, or the Head of the superior-level taxation authority, or at the proposal of the taxation authority assigned the task of carrying out tax audits.

- Where, by the end of the tax year, tax administration authorities have not already examined all taxpayers subjected to tax examinations according the approved examination plan, the rest of taxpayers shall be prioritized to be brought forward to the examination plan in the following year.

2.3. Selection of thematic examinations

a) Circumstances under which thematic examinations apply shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The circumstance under which examinations are carried out according to the particular theme proactively developed by the inferior-level tax administration authority for submission to the superior-level tax administration authority for approval.

b) Development of the annual thematic examination plan

- The development of the annual thematic examination plan shall be carried out consistently with the development of the annual thematic examination stipulated in Point 1 Section II mentioned above.

- The report on development of each examination theme shall include the following contents: Specific objectives and contents of the examination theme; proposed schedule of implementation of the examination theme; the list of names, tax codes, addresses of taxpayers specified in the examination them (following the form No. 03/QTKT issued together with this process).

- The number of taxpayers subjected to thematic tax audits shall be aggregated into the number of taxpayers specified in the annual tax examination plan of each tax administration authority.

- Approval-granting authority and permitted duration of the annual examination theme shall be compliant with regulations applying to the examination plan stipulated in Point 1 Section II mentioned above.

- Any adjustment to the examination theme which has been approved shall be applied under the following circumstances:

+ Adjusting the list of taxpayers specified in the theme; stopping executing the theme.

+ In the course of performing the task of tax administration, the tax authority shall rely on the requirements set out in the actual situation and particular situation of each locality under their management and human resources eligible for carrying out examination operations if formulation of a new examination theme is found necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.4. Documents submitted to apply for approval and adjustment to the examination plan and theme

- A written interpretation which clearly states the bases for formulation of the examination plan (adjustment to the plan), bases for selection of the theme (adjustment to the theme); objectives and expected achievements; contents of the plan and the theme.

- The list of taxpayers subjected to tax audits according to the plan and the theme (enclosing the form No. 03/QTKT).

3. Preparations for field audits

3.1. Issuance of the examination decision

a) Where there is no ground for determination of tax liabilities after the examination of tax returns as prescribed in Point 2.2 Section I mentioned above, the decision on the field audit must be issued.

Documents submitted to apply for issuance of the examination decision shall be composed of the followings:

- The written request in which the reasons for such examination must be clearly state; the contents of the examination shall specify which issues shall be examined.

- The draft decision on tax examination by following the form No. 03/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Where it is established that there is an indication of violation against laws after analysis and evaluation of compliance of taxpayers with the tax legislation, the decision on the field audit must be issued.

Since analysis and evaluation of the compliance with the tax legislation which rely on the database may sometimes find out indications of violations against the tax legislation, the taxation authority shall issue the decision on the field audit.

Documents submitted to apply for issuance of the examination decision shall be composed of the followings:

- The written request in which the reasons for such examination must be clearly state; the contents of the examination shall specify which issues shall be examined.

- The draft decision on the tax examination (as mentioned above)

- Attached materials on risk analysis (enclosing the form No. 04/QTKT issued together with this process).

c) In case the examination is carried out before or after tax refunds in accordance with regulations, the decision on the field audit must be issued.

Based on the classification of examination documents before tax refunds as stipulated in Point 2 Article 41 and after tax refunds as stipulated in Point 4, Article 41 of the Prime Minister’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on providing specific provisions on implementation of several articles enshrined in the Law on Tax Administration and the Law on Amendments to and supplementation of several articles enshrined in the Law on Tax Administration, the tax authority shall issue the decision on the field audit.

Documents submitted to apply for issuance of the examination decision shall be composed of the followings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The draft decision on the tax examination (as mentioned above).

- Documents submitted to claim tax refunds (applicable to the situation where the tax examination is carried out before tax refunds), or documents submitted to apply for permission for tax refunds (applicable to the situation where the tax examination is carried out after tax refunds).

- Attached materials on analysis of risks (if any).

d) The field audit applying to taxpayers that can be selected according to the plan and theme, or applying to taxpayers subjected to acquisition, splitting, dissolution, bankruptcy, equitization, and the unscheduled field audit or the examination under the directions of the competent authority.

Based on the approved examination plan or theme, or taxpayers subjected to acquisition, splitting, dissolution, bankruptcy, equitization, and the unscheduled field audit or the examination under the directions of the competent authority, the head of the audit division shall assign public employees to collect, study and analyze in-depth information about taxpayers subjected to the tax examination (completing the form No 04/QTKT issued together with this process) in order to issue the decision on the field audit.

Documents submitted to apply for issuance of the examination decision shall be composed of the followings:

- The written request in which the reasons for such examination must be clearly state; the contents of the examination shall specify which issues shall be examined.

- The draft decision on the tax examination (as mentioned above).

- Materials on analysis (enclosing the form No. 04/QTKT issued together with this process) together with the approved examination plan or theme or the official dispatch as a request for examination of the tax finalization applying to the case in which taxpayers are subjected to merging, splitting, dissolution, bankruptcy, equitization and other unscheduled audits or the examination carried out under the directions of the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.3. Before announcing the decision on the field audit, the leader of the audit team should assign team members to carry out examination parts of audit tasks according to the contents specified in the decision on the field audit (following the form No. 05/QTKT issued together with this process).

3.4. The decision on the field audit shall be cancelled, or the field audit is postponed, or punitive actions are taken due to refusal to accept the decision on the field audit under the following circumstances:

a) The decision on the field audit shall be cancelled under the following circumstances:

- As for the case stipulated in Point 2 Section 1 mentioned above, before the date of initiating the field examination, if taxpayers prove that the amount of tax liabilities are correct, within 5 working days, the Leader of the audit team shall report to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the decision to cancel the decision on the field audit.

- The taxation authority shall issue the decision on examination of taxpayers who terminates their business operations; or representatives of taxpayers who have been absent for a long time due to unexpected events; or representative offices of foreign traders which have been closed or have not been closed but have no contact with the state management agencies after verifications; or investigating or inspecting organizations that are carrying out examination and inspection of the enterprise.

- Documents submitted to apply for cancellation of the decision on tax examinations shall include:

+ The written request in which the reasons for cancellation of the decision on the tax examination must be specified.

+ The draft decision on cancellation of the decision on the tax examination (following the form No. 19/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance).

+ Materials submitted by taxpayers that help prove that the amount of tax liabilities is correct.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the decision on the tax examination is received and taxpayers wish to request postponement of the tax examination, they must send documents to the taxation authority in which reasons and postponed duration must be specified for consideration and decision. Within a permitted period of 05 (five) working days of receipt of the written request for postponement of the tax examination, the taxation authority shall notify in writing (completing the form No. 06/QTKT issued together with this process) taxpayers of whether their request is accepted or not. The postponement of the tax examination shall be allowed once and postponed duration is limited to 3 months.

c) Handling of violations committed by taxpayers who refuse to accept the decision on the tax examination.

In case taxpayers are still carrying out their business operation as usual and filing their tax returns but they refuse to accept the decision on the tax examination issued by the taxation authority, or they intentionally stay away to avoid accepting the decision on the tax examination, tax audit public employees shall be obliged to make a record on the penalty for their administrative violation in accordance with Clause 1 Article 11 enshrined in the Circular No. 166/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance dated November 15, 2013.

When the record on administrative violations is made, if defaulting persons or representatives of organizations are absent or intentionally stay away or, for some objective reasons, fail to sign that record, it must be signed by representatives of the competent authority at the place where violations are detected, or signed by more than 2 witnesses.

4. The process for carrying out field audits

4.1. The field audit must be commenced not later than 10 working days from the date of issuing the decision on tax examinations. The leader of the tax examination team shall be responsible for announcing the decision on tax examinations and explaining examination contents specified in the decision. After announcing the tax examination decision, the tax examination team and taxpayers must make the record on determination of the time and contents specified in the decision according to the form No. 05/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance.

4.2. Team members must perform their tasks assigned by the leader of the examination team and assume their responsibility for their assigned tasks. Upon completion of their assigned tasks, team members shall make the record on determination of findings verified by the representatives of taxpayers (completing the form No. 07/QTKT issued together with this process).

4.3. In the course of carrying out the examination, the examination team shall be vested with the right to examine assets, raw materials, goods, and review accounting vouchers and records, and financial statements as well as other related materials within the contents of the decision on tax examinations. As for information, materials or data provided by taxpayers for the taxation authority in accordance with applicable regulations such as materials, documentation submitted to apply for tax registration, declaration of tax payments or statements on invoice use, etc., the tax examination team shall not request taxpayers to provide them but shall be obliged to discover and look them up at the taxation authority to serve the purpose of supporting the tax examination.

In case taxpayers perform accounting activities by means of accounting software (meeting the regulations laid down in the Circular No. 103/2005/TT-BTC of the Ministry of Finance dated November 24, 2005 on providing guidance on standards and requirements of accounting software), the tax examination team shall request them to submit accounting records stored in the format of digital data, which can be read by common office software and have the same contents as those printed out for filing purposes by taxpayers in accordance with regulations, without requesting them to provide hard copies of these ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.4. The leader of the examination team and team members shall not be allowed to request taxpayers to provide information or materials which do not involve the examination contents, or pieces of state secret information, unless otherwise stipulated by laws.

4.5. In case, during the process of the tax examination, taxpayers have shown their initiative in discovering and paying their tax liabilities to the state budget as a remedy for their misrepresenting tax assessment or frauds, the tax examination team shall make a record on the receipt and that payment amount in order to impose penalty for their violations in accordance with the Law on Tax Administration.

4.6. The permitted duration of a field audit shall not exceed 5 actual working days from the date of starting to announce the decision on such field audit. In some situations where it is necessary to have an extension of verification and collection of materials and proofs, within a maximum of one day prior to the deadline for the tax examination, the leader of the examination team shall be obliged to report to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the decision on examination deadline extension (completing the form No. 18/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC). In each tax examination, the deadline for the tax examination shall be only extended once. The extended duration shall be restricted 5 (five) actual working days.

4.7. In the course of the field audit, if there are unexpected events that may happen to cause that field audit to be temporarily suspended, taxpayers shall submit the written request for this suspension in which the reasons for this will be clearly stated and the duration of such suspension will be determined as well. In this case, the leader of the examination team shall report to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the notification of such temporary suspension.

In the event that the field audit is temporarily suspended because of unexpected events that may happen to the taxation authority, the leader of the examination team shall report to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the notification of such temporary suspension. The duration of this suspension shall not be included in the permitted examination duration.

4.8. In case taxpayers fail to comply with the decision on the tax examination within a permitted duration of 03 (three) working days from the date on which they are bound to comply with the decision of the competent authority, or they refuse, postpone or evade supply of materials, invoices, documents or accounting records relating to their tax liabilities 06 working hours late as from the time they receive the request from the competent authority during the process of the field audit, they shall be subjected to penalties for administrative violations in accordance with applicable regulations.

Imposition of penalties for administrative violations shall be carried out through the record on administrative violations signed by taxpayers or representatives of taxpayers. If defaulting persons or representatives of organizations are absent or intentionally stay away or, for some objective reasons, fail to sign that record, it must be signed by representatives of the competent authority at the place where violations are detected, or signed by more than 2 witnesses.

5. Establishment of the record on the tax examination

5.1. The record on the tax examination must be made by following the form No. 04/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance. Bases for making the record on the tax examination shall be composed of data and situations presented in the record on the examination of specific parts of the examination task assigned by the leader of the examination team to each team member.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Legal grounds for establishing the examination record.

- Description of details of the examination. The findings of the examination team in comparison with the data provided by taxpayers shall be identified; the reasons for any discrepancy shall also be stated.

- The conclusion on specific contents subject to the tax examination shall be reached, and the amount of additional tax liabilities shall be determined through the examination and determination of behaviors, the severity of violations, and any proposal of measures to sanction violations within their jurisdiction shall be specified as well. Measures to sanction violations that fall within the remit of the examination team shall be recommended.

5.3. The examination record shall be established on the basis of the result mentioned in the written confirmation of findings issued by team members and must be all agreed by members of the examination team before being made known to taxpayers. If there is any member of the examination team who disagrees, the leader of the examination team shall be vested with the right to grant his/her decision and assume his/her responsibility for contents of the examination record. In this case, team members shall have the right to preserve their findings according to the record on specific parts of their assigned tasks.

5.4. Within a permitted duration of 5 (five) working days as from the end date of the deadline for the tax examination, the leader of the tax examination must publicly announce the examination record in front of taxpayers and members of the examination team. Upon the request of taxpayers, the leader of the examination team must explain unclear contents of the examination record.

5.5. Each page of the examination record must be signed by the leader of the examination team and taxpayers (legal representatives of taxpayers) and stamped by taxpayers (if any) on the date of announcement.

In case taxpayers wish to preserve their opinions in the examination record, the leader of the examination team shall create necessary conditions for them to exercise their right to preserve their opinions.

In the event that there is any difficulty that may arise from policies or regulations in which the superior-level competent authority’s opinions are needed, this must be noted in the examination record; whenever the superior-level competent authority make their response, the examination team or the audit division shall make an appendix to the examination record in order to take any necessary measures to deal with the case in accordance with laws.

5.6. Where the examination record has been announced and taxpayers fail to sign that record, within 05 (five) working days from the date of announcing the examination record, the leader of the examination team must make the record on administrative violations (as mentioned in instructions specified in Clause 4.8 Point 4 Section II Part B), and report to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the decision to impose any proper penalty for such administrative violations in accordance with regulations, and concurrently request taxpayers to sign the examination record. In case taxpayers continue refusing to sign that record, within 30 (thirty) working days from the date of announcing the examination record, the head of the taxation authority shall issue the decision to collect tax arrears; impose penalty for tax-related administrative violations or reach a conclusion on the tax examination according to contents of the examination record, data or findings collected during the examination process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.8. The examination record must be made into a minimum of 5 copies with the same legal value.

- 01 copy kept by taxpayers.

- 01 copy kept by the leader of the examination team.

- 01 copy sent to the division in charge of tax declarations and accounting.

- 01 copy sent to the division in charge of debt management and tax liability enforcement.

- 01 copy stored at the tax audit division.

6. Handling of the result of the field audit

6.1. Within 5 (five) working days from the date of signing the examination record, the leader of the examination team shall report to the head of the tax audit division to submit the tax audit result (following the form No. 08/QTKT issued together with this process), the draft decision on imposing tax-related penalty (following the form No. 20/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC) or the conclusion on the tax examination (following the form No. 06/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC) to the head of the taxation authority.

In case the collection of tax arrears is required , and the penalty for administrative violations relating to taxes is imposed, within 07 (seven) working days from the date of signing the examination record (if the examination contains a lot of complicated details, the permitted duration is within 30 (thirty) working days from the date of signing the examination record), the head of the taxation authority shall issue the decision to sanction tax-related violations by completing the form No. 20/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC. In case the collection of tax arrears is not required, and the penalty for administrative violations relating to taxes is not imposed, within 07 (seven) working days from the date of signing the examination record, the head of the taxation authority shall sign the tax audit conclusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 01 copy sent to taxpayers.

- 01 copy kept by the leader of the examination team.

- 01 copy sent to the division in charge of tax declarations and accounting.

- 01 copy sent to the division in charge of debt management and tax liability enforcement;

- 01 copy stored at the tax audit division together with the decision on the tax examination and the tax examination record.

The decision to sanction tax-related violations shall be sent in person or by registered mails and the defaulting organization or individual shall be informed within a permitted duration of 02 (two) working days from the date of issuing the decision to sanction tax-related violations. If this decision is sent in person but the organization or individual intentionally evades receiving it, the competent person shall make a record on this with a verification obtained from local authorities and then the decision is deemed the sent one. If this decision is sent by registered mails, and after the permitted duration of 10 (ten) days from the date of sending the decision to sanction violations by mails, the decision is returned three times due to the organization or individual's refusal to receive it, or the decision is posted at the residence of individuals or the office of organizations, or it is established that defaulting persons refuse to receive it, the decision shall be deemed as the sent one.

6.2. In case, through the tax examination, tax-related violations have been found, or indications of tax evasion or fraud have been shown within 7 (seven) working days from the date of completing the tax examination (in respect of the complicated case, the permitted duration is within 30 (thirty) working days from the date of completing the tax examination), the leader of the examination team shall be responsible for reporting to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to issue the decision to sanction violations after the tax examination, or forward the examination file to the inspecting division, or consider sanctioning violations in accordance with legal regulations.

The examination file forwarded to the inspecting division shall be composed of the followings:

- The statement on the reasons for forwarding such examination file;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The examination record;

- Materials and proofs that show taxpayers’ indications of tax evasion.

6.3. In case, through the tax examination, the tax evasion have shown a criminal indication, within 10 (ten) working days from the date of detecting this, the leader of the examination team shall be responsible for reporting to the head of the audit division to request the head of the taxation authority to forward the examination file to the competent authority to carry out investigation in accordance with the law on criminal proceedings.

The examination file forwarded to the investigation authority shall be composed of the followings:

- The decision to forward the examination file to the competent investigation authority;

- The duplicate examination record;

- The duplicate result of assessment or verification (if any);

- Duplicate evidence or record on sealing exhibits of violations (if any)

- Other duplicate relevant documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The audit division shall be responsible for collaborating with the debt management and tax debt enforcement division in monitoring and accelerating the payment of retrospectively-paid taxes and refunds and fine specified in the examination result to the state budget in accordance with regulations within 90 (ninety) days from the deadline for making required payments to the state budget through the tax examination as stated in the decision to sanction tax-related violations.

III. AGGREGATE REPORTING AND FILING OF TAX AUDIT DOCUMENTS

1. Data input into the system

- The head of the tax audit division shall be responsible for directing his/her division to input all data about examination, such as office audits of tax returns and field audits, into the system assisting inspection and examination activities (TTR).

- Data input into the system for assisting the inspection and examination (TTR) must conform to time-based requirements which assists the work of reporting the result of unscheduled and periodic examinations in accordance with regulations.

- The Inspection Department shall be responsible for examining, accelerating Taxation Departments to input post-audit data into the system and aggregate the performance of Taxation Departments to report to the General Department of Taxation as the basis for directing the work of tax examinations.

- The Taxation Department shall assign one audit division to take charge of examining and encouraging Taxation Sub-departments to input post-audit data into the system and aggregate the performance of Taxation Departments to report to the General Department of Taxation as the basis for directing the work of tax examinations.

- The leader of the examination team carrying out the field audit shall assume responsibility for the punctuality, adequacy and accuracy of performance and data of taxpayers which will be checked before being input into the TTR system.

2. Reporting regime

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. The time of finalizing reporting data

Since the particular characteristics of the tax examination is continual and transferable between reporting periods, the report must ensure the right time and continuality between reporting periods, and avoid the state of being overlapping and missing due to the inconsistent time of finalizing reporting data. The reporting data in each reporting period must stick to the principle of finalizing the data in the previous period and at the end of the reporting period (the month-based report is the result in the whole month and the year-based report is the result in the whole year).

2.2. Types of periodic reports

- During the process of upgrading the application assisting the inspection and examination (TTR), the inferior-level taxation authority shall be obliged to aggregate date to report to the superior-level taxation authority by submitting monthly and annual documents on the result of office and field audit of tax files according to the reporting form No. 09/QTKT, 10/QTKT and 11/QTKT issued together with this process.

- The head of the taxation authority shall assign one division (or one examination team) to combine all reports obtained from audit divisions (or examination teams) by adopting the report form No. 09/QTKT, 10/QTKT and 11/QTKT issued together with this process to report to the superior-level taxation authority.

2.3. Reporting time

- Monthly report: The Taxation Sub-departments shall report to the Department of Taxation by the 5th day of the month following the reporting month; the Department of Taxation shall report to the General Department of Taxation by the 10th day of the month following the reporting month.

- Annual report: The Taxation Sub-departments shall report to the Department of Taxation by the 15th day of the first month of the following year; the Department of Taxation shall report to the General Department of Taxation by the 20th day of the first month of the following year.

2.4. Reporting form

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The written report must be consistent with the report printed out from the application assisting the inspection and examination (TTR). The taxation authority at all levels shall carry out the finalization of monthly reporting data depending on the reporting time in accordance with regulations laid down in Point 2.3 Section III Part B issued together with this process in order to support the work of directing the examination task and report on the examination result.

3. Storage of examination files

3.1. Within 30 (thirty) days from the date of signing the decision to sanction violations against tax legislation or the examination conclusion, the leader of the examination team shall be responsible for delivering examination files to affiliated divisions and persons assigned tasks in accordance with laws and organizational rules and regulations.

Files or materials to be handed over must be made into a record (completing the form No. 12/QTKT issued together with this process), and stored at the same examination file.

3.2. Tax examination files shall be stored at the taxation authority’s office in the following durations:

- As for tax examination files stored at the taxation authority's office, and tax examination files stored at taxpayers' offices, shall be stored within 5 (five) years as from the date of completing the tax examination.

- The aggregate report shall be stored at the taxation authority’s office within 5 (five) years as from the reporting year.

Part III

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The head of the taxation authority at all levels shall organize and execute the work of office and field audits of tax returns in conformity with this process; the superior-level taxation authority shall organize the work of examining the conformity of the inferior-level taxation authority with this process and apply measures to offer rewards or impose penalties on a periodic or occasional basis in accordance with regulations.

3. In the course of implementation, if there is any difficulty that may arise, the Department of Taxation at cities or provinces must submit their timely report to the General Department of Taxation for possible solutions./.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


193.509

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.23.59
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!