ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
74/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND,
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng
thường xuyên;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 176/TTr-STP ngày 21/12/2011,
QUYẾTĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Quyết định đối với:
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu
cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung
cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án phải nộp các khoản lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Các cơ quan được thu lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm quy định
tại Khoản 3, Điều này có trách nhiệm thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí, phí thu được theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Không thu lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các
trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp không thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Các cá nhân, hộ gia đình khi
đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại các tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại
Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Yêu cầu sửa sai sót về nội
dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của đăng ký
viên;
c) Thông báo việc kê biên tài
sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, xóa thông báo việc kê biên.
2. Các trường hợp không thu phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Chấp hành viên yêu cầu cung
cấp thông tin về tài sản kê biên;
b) Điều tra viên, kiểm sát viên
và thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
Điều 3. Cơ quan được thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm gồm:
1. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực
hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại
các xã ở xa huyện lỵ.
Điều 4. Mức thu
1. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm:
a) Đăng ký giao dịch bảo đảm là
70.000đồng/hồ sơ;
b) Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm là 60.000đồng/hồ sơ;
c) Đăng ký thay đổi nội dung
giao dịch bảo đảm đã đăng ký là 50.000đồng/hồ sơ;
d) Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm
là 20.000đồng/hồ sơ.
2. Phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản
sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án) là 25.000 đồng/trường hợp.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
1. Cơ quan thu phí, lệ phí được
trích để lại 85% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được, số còn lại là 15% phải
nộp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền phí, lệ phí trích để lại được cân đối vào
dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan và được sử dụng theo đúng hướng dẫn tại
Khoản 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của
Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp. Cuối năm nếu chưa sử dụng hết phải nộp số còn lại
vào ngân sách Nhà nước.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đề cập tại Nghị
quyết này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp.
Điều 6. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên vàMôi
trường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|