ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
703/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 08 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH
THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản
quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/5/2009 và áp dụng
cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2009 trở đi.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục
thuế, Giám đốc Sở Công thưong, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
tài chính, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
các cơ sở khai thác tài nguyên qúy hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Chí Trung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI
CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phối
hợp quản lý Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và
thuế Tài nguyên theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác có hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Tài nguyên khoáng sản quý hiếm
nêu tại Quy chế này gồm: Vàng (gồm cả khai thác khoáng sản khác có vàng đi
kèm), bạc, thiếc, vofram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
2. Các cơ quan Nhà nước tham gia
phối hợp với cơ quan thuế (sau đây gọi chung là cơ quan phối hợp, gồm: UBND các
huyện và ngành liên quan) trong quản lý thu thuế theo phương pháp ấn định trong
các trường hợp sau:
- Người nộp thuế không phản ánh
hoặc do đặc thù ngành nghề khai thác mà không có cơ sở và điều kiện để phản ánh
được đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng
từ dẫn đến không đủ căn cứ để kê khai và xác định nghĩa vụ thuế.
- Các trường hợp khác theo quy định
tại Điều 37 Luật quản lý thuế.
Điều 2.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Ấn định thuế (mức tối thiểu/năm):
Cục thuế xác định số thuế phải nộp hoặc từng yếu tố liên quan đến việc xác định
số thuế phải nộp và ban hành thông báo ấn định thuế (mức thuế tối thiểu/năm) đối
với các cơ sở khai thác (CSKT) tài nguyên quý hiếm trên địa bàn toàn tỉnh để
các Chi cục thuế có cơ sở tạm thu trong năm.
2. Chi cục thuế các huyện, thị
xã trực tiếp quản lý thuế đối với các CSKT trên địa bàn theo phân cấp. Cuối năm
quyết toán thuế theo thực tế, nhưng tổng thuế quyết toán năm không thấp hơn mức
thuế tối thiểu đã ấn định (trừ trường hợp phải xác định lại mức thuế ấn định
như quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy chế này).
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Trao đổi thông tin, tài liệu
1. Cơ quan phối hợp thường xuyên
trao đổi thông tin, tài liệu bằng cách trực tiếp và bằng văn bản về những chủ
trương, chính sách mới, thủ tục hồ sơ cấp phép khai thác và tài liệu khác liên
quan đến hoạt động khai thác khoáng sản quý hiếm .
Cơ quan phối hợp thông báo cho
cơ quan thuế biết phòng chuyên môn trực tiếp được giao nhiệm vụ tham mưu trong
công tác phối hợp để thuận lợi trong triển khai nhiệm vụ.
2. Trường hợp đột xuất, cơ quan
thuế đề nghị cung cấp tài liệu, hồ sơ hoặc xin ý kiến làm cơ sở quản lý thuế
thì cơ quan phối hợp trao đổi thông tin, tài liệu, hoặc trả lời bằng văn bản với
cơ quan thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 4. Phối
hợp ấn định thuế
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi CSKT được cấp phép khai thác khoáng sản, được tiếp tục gia hạn khai thác
khoáng sản, hoặc trong tháng 12 hàng năm (đối với đơn vị đang được phép khai
thác), Cục thuế thống nhất với các cơ quan phối hợp thành lập tổ công tác để tiến
hành điều tra, khảo sát, lập hồ sơ ấn định thuế đối với các trường hợp nêu tại
Điều 2 quy chế này. Tổ công tác gồm đại diện các cơ quan: Cục thuế (tổ trưởng),
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, UBND huyện và cơ
quan liên quan khác.
Mức thuế ấn định tối thiểu được
xác định trên cơ sở thời điểm điều tra, khảo sát, gồm: sản lượng vàng đã điều
tra, khảo sát; giá tính thuế; tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập chịu thuế
trên doanh thu do Cục thuế ban hành và thuế suất theo quy định.
Việc xác định sản lượng và giá
tính thuế thực hiện theo nguyên tắc:
- Sản lượng: Không thấp hơn sản
lượng đã được xác định trong giấy phép khai thác hoặc dự án đầu tư đã được phê
duyệt.
- Giá tính thuế: Giá tính thuế
Tài nguyên theo giá UBND tỉnh ban hành thời điểm quyết định ấn định thuế. Giá
tính thuế GTGT và giá tính thuế TNDN theo tài liệu điều tra, khảo sát.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
Hướng dẫn trình tự phối hợp ấn định thuế; chuẩn bị điều kiện, phương tiện cho tổ
công tác làm việc; chủ trì trong điều tra, khảo sát làm cơ sở ấn định thuế theo
quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan phối
hợp:
- Sở Tài chính: Chủ trì cùng các
cơ quan phối hợp xác định giá tính thuế tài nguyên, giá tính thuế GTGT và giá
tính thuế TNDN.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì cùng các cơ quan phối hợp xác định sản lượng tính thuế, trao đổi tài liệu
liên quan đến cấp phép khai thác, báo cáo và hồ sơ của cơ sở khai thác, tài liệu
liên quan.
- Sở Công Thương: Phối hợp xác định
hàm lượng quặng khoáng sản, sản lượng tính thuế.
- UBND huyện, thị xã: Tham gia
điều tra, khảo sát và ấn định thuế, chỉ đạo ngành liên quan tích cực tham gia với
cơ quan thuế trong quản lý thuế.
- Cơ quan liên quan khác: Xác định
chỉ tiêu cần thiết, cung cấp tài liệu liên quan phục vụ cho quá trình điều tra
khảo sát, ấn định thuế.
4. Trường hợp xác định lại mức
thuế đã ấn định: Cơ sở khai thác được cấp phép khai thác trong năm không đủ 12
tháng; cơ sở khai thác đang được phép khai thác khoáng sản, nếu trong năm cấp
có thẩm quyền yêu cầu dừng khai thác, đình chỉ khai thác hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng khác mà dẫn đến tổng thời gian khai thác thực tế dưới 12 tháng và thực
sự làm giảm sản lượng khai thác thì Cục thuế chủ trì cùng các cơ quan phối hợp
xem xét hồ sơ để xác định lại mức thuế đã ấn định cho từng trường hợp cụ thể.
Thời hạn xem xét xác định lại mức
thuế ấn định: trong tháng 12 năm dương lịch hoặc 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt
động khai thác tại mỏ (đối với mỏ đã hết hạn khai thác hoặc không được tiếp tục
khai thác).
Hồ sơ xem xét lại mức thuế ấn định:
- Cơ sở khai thác có đơn đề nghị
gửi Chi cục thuế, ngành liên quan kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan chuyên
môn và UBND xã, UBND huyện nơi có mỏ khai thác.
- Nội dung xác nhận gồm: Thời
gian được cấp phép khai thác trong năm, thời gian thực tế không hoạt động khai
thác khoáng sản, căn cứ và số liệu về sản lượng giảm so với sản lượng đã ấn định,
kèm theo các tài liệu chứng minh.
Điều 5 .
Trách nhiệm của cơ sở khai thác
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh về việc cấp phép khai thác, gia hạn
khai thác hoặc thay đổi quy mô khai thác, cơ sở khai thác phải gửi cơ quan thuế
toàn bộ hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, thiết kế cơ sở
(đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định). Cơ sở khai thác có trách
nhiệm phân tích rõ các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động khai thác trong đề án
và báo cáo ngành thuế đầy đủ tài liệu liên quan đến việc tính thuế theo quy định
của Luật quản lý thuế.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
1. Trường hợp đơn vị khai thác
không hoàn thành nghĩa vụ thuế từng kỳ hoặc cả năm (quá 30 ngày kể từ khi hết kỳ
tính thuế) thì Chi cục thuế báo cáo để UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc dừng khai thác cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ
thuế.
2. Cơ sở khai thác khoáng sản vi
phạm pháp luật về thuế và vi phạm quy chế này thì bị xử lý theo quy định của Luật
quản lý thuế và quy định tại khoản 1 Điều này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Cục thuế hướng dẫn thực hiện
Quy chế này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì Cục thuế tổng hợp ý kiến
các ngành, UBND huyện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo sửa đổi bổ sung Quy
chế cho phù hợp.
2. Các cơ sở khai thác có trách
nhiệm thực hiện đúng Luật quản lý thuế và quy định cụ thể tại Quy chế này.
Các cơ quan phối hợp, cơ quan
liên quan tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trao đổi thông tin, có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan thuế xác định cụ thể các chỉ tiêu: giá tính thuế; sản lượng;
hàm lượng quặng khoáng sản thực tế khai thác; thời gian khai thác; thời gian ngừng
hoạt động; thời gian bắt đầu thuê đất; diện tích đất thuê… để cơ quan thuế có
căn cứ quản lý thuế.
UBND cấp huyện và UBND cấp xã chỉ
đạo ngành liên phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong quản lý thuế đối với
các cơ sở khai thác tài nguyên quý hiếm./.