ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ SỬ
DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 09
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khóa XIV Kỳ họp thứ 10
về việc ban hành, bãi bỏ một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố
Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của Liên ngành: Cục Thuế thành phố
Hà Nội - Sở Tài chính - Sở Tư pháp - Kho bạc Nhà nước Hà Nội tại Tờ trình số
30039/TTrLN: CT-STC-TP-KBNN ngày 18 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí: phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, bao gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau
đây gọi chung là xe mô tô).
2. Người nộp phí: Các tổ
chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý xe mô tô (sau đây gọi chung
là chủ phương tiện).
Điều 2.
Các trường hợp miễn phí:
1. Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.
2. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo
theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Điều 3. Mức thu phí:
Mức thu phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy
điện):
TT
|
Loại phương
tiện chịu phí
|
Mức thu (
đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3
|
50.000
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
100.000
|
Điều 4. Cơ
quan thu phí; phương thức thu, nộp phí:
1. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND
cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
(chủ phương tiện) trên địa bàn.
2. UBND cấp xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn) hướng
dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa
bàn theo mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư
197/2012/TT-BTC và tổ chức thu phí.
3. Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
3.1. Kê khai nộp phí năm 2014:
a) Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01 tháng
01 năm 2014: thì thời hạn kê khai, nộp phí năm 2014 chậm nhất là ngày 31 tháng
8 năm 2014, mức thu phí cả năm (12 tháng).
b) Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01 tháng 01
năm 2014 đến 31/12/2014, thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
- Thời điểm phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
đến 30 tháng 6 năm 2014, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô
năm 2014, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm
khai, nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 8 năm 2014.
- Thời điểm phát sinh từ 01 tháng 7 năm 2014 đến 31
tháng 12 năm 2014, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm
2015 (chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2015) cho phí phải nộp năm 2015 và không
phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm 2014.
3.2. Kê khai, nộp phí hàng năm của các năm tiếp
theo:
a) Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 31 tháng
12 năm trước; thời hạn thu phí trong 01 tháng đầu năm tiếp theo (trước 31 tháng
01), mức thu phí cả năm (12 tháng).
b) Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, thì việc khai, nộp phí như sau:
- Thời điểm phát sinh từ ngày 01 tháng 01 đến 30
tháng 6, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng
1/2 mức thu năm. Thời điểm khai, nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 7 năm phát sinh
xe mô tô.
- Thời điểm phát sinh từ 01 tháng 7 đến 31 tháng
12, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất
ngày 31 tháng 01 năm sau) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của
năm phát sinh.
Điều 5. Chứng từ thu phí
Cơ quan thu phí (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn) sử dụng biên lai thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô (theo mẫu tại
phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT - BTC) mua của cơ quan
thuế.
Khi thực hiện thu phí cơ quan thu phí phải lập và
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Điều 6. Quản lý, sử dụng nguồn phí thu được:
a) Tỷ lệ để lại cho đơn vị thu để trang trải chi
phí tổ chức thu theo quy định:
+ Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% số
phí sử dụng đường bộ thu được.
+ Đối với các xã được để lại 20% số phí sử dụng
đường bộ thu được.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu phí thực hiện:
Cơ quan thu phí phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản
của Quỹ bảo trì đường bộ địa phương mở tại Kho bạc Nhà nước. Hàng tháng, đơn vị
thu phí lập Tờ khai nộp phí sử dụng đường bộ thu được theo mẫu Tờ khai nộp phí và
hàng năm thực hiện quyết toán phí năm theo mẫu Tờ khai quyết toán phí ban hành
kèm theo Công văn số 6376/BTC-CST ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Các nội dung khác
Thực hiện theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013
về việc thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính; Giao thông vận tải;
Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ Tài chính;
- Đoàn ĐBQH TP;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Ban KTNS HĐND TP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- VP: Thành ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- VPUB: CPVP các phòng CV;
- TT Tin học Công báo TP, Cổng giao tiếp điện tử TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|