ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
64/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 05 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ
PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tuyển dụng và quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13/7/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tuyển
dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 553/HĐND-TH ngày 02/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 876/TTr-TC-LĐTB&XH ngày 23/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND ngày 05/10/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là lệ phí) là khoản thu mà người sử dụng lao
động phải nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng nộp lệ phí là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ được phép tuyển dụng lao động nước
ngoài (gọi chung là người sử dụng lao động), cụ thể:
1. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
2. Các nhà thầu (thầu chính, thầu
phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh
của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ
thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế.
4. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước.
6. Các cơ sở y tế, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư).
7. Văn phòng dự án nước ngoài hoặc
quốc tế tại Việt Nam.
8. Văn phòng điều hành của bên hợp
doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam.
9. Các tổ chức hành nghề luật sư
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
10. Hợp tác xã.
Điều 3.
Tổ chức thu lệ phí là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép
lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội).
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ
Điều 4.
Mức thu lệ phí
1. Cấp mới giấy phép lao động:
400.000 đồng/giấy phép.
2. Cấp lại giấy phép lao động:
300.000 đồng/giấy phép.
3. Gia hạn giấy phép lao động: 200.000
đồng/giấy phép.
Điều 5.
Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí
Tùy theo tình hình thu lệ phí,
mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, cơ quan thu lệ phí phải nộp
toàn bộ số tiền thu phát sinh vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho
bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu lệ phí được phân phối, sử dụng như
sau:
1. Trích để lại đơn vị thu 50%
trên tổng số tiền lệ phí thu được. Tiền lệ phí trích lại là nguồn kinh phí thực
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng
theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc
cấp giấy phép, phục vụ công tác thu từ nguồn lệ phí trích để lại bao gồm:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc cấp giấy phép, thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc cấp giấy phép, thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc cấp giấy
phép, thu lệ phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp giấy
phép, thu lệ phí.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc cấp giấy phép, thu lệ phí nêu trên. Phần kinh phí còn lại
bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường
hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu lệ phí để lại, kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị
sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất,
chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu lệ phí lập
dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu và mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
2. Số tiền lệ phí còn lại nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6.
Biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành.
Tổ chức thu lệ phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo
đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức thu lệ phí
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu lệ phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1,
ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính).
Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện
việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính) và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu lệ phí
theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ
phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ theo
quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong
ngày vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán
hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán lệ phí
theo năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan quản lý chậm nhất
không quá 30 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí. Quyết toán lệ phí
phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số
tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm
quyết toán. Tổ chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền lệ phí còn thiếu vào ngân
sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Số tiền lệ phí nộp
thừa, tính đến thời điểm quyết toán, được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Tổ chức thu lệ phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn
nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý lệ phí theo yêu cầu
của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán,
quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền lệ phí
thì không được cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động hoặc bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02/7/2002.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân thu lệ phí vi phạm quy định về đăng ký,
kê khai thu, nộp lệ phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền lệ phí,
về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
lệ phí.
Điều 13.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí không đồng ý với quyết định
thu lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nộp. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực
hiện quyết định thu lệ phí.
Điều 14.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức thu lệ phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản.
Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển
đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 15.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 14 Quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi
kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, đơn vị thu lệ phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để
xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có
quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định
hiện hành./.