ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
61/2010/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 07
tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THU PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 172/2010/NQ-HĐND ngày 02/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 19 về việc điều chỉnh, bổ sung một số quy định về
phí xây dựng tại Nghị quyết số 124/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 1039/SXD-KTKH ngày 30/7/2010
và Văn bản số 1141/SXD-KTKH ngày 17/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định
này quy định phí xây dựng được áp dụng đối với các công trình là nhà ở hoặc
công trình xây dựng để sản xuất kinh doanh, gồm các công trình xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng và không phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng miễn thu phí
Các đối tượng
được miễn thu phí gồm:
- Công trình
nhà ở riêng lẻ có diện tích sàn nhỏ hơn 100m2, nhà ở riêng lẻ thuộc diện giải tỏa
trắng được bố trí tái định cư, nhà ở thuộc đối tượng chính sách xã hội (như:
Nhà ở của gia đình thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với
cách mạng, nhà tình thương, tình nghĩa, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo), nhà ở công vụ.
- Công trình
do nhân dân đóng góp; vốn tài trợ, viện trợ của cá nhân, tổ chức (không thuộc đối
tượng sản xuất kinh doanh).
- Công trình
dịch vụ công ích đô thị.
- Các công
trình nhà ở tái định cư, nhà ở tạm cư.
- Các công trình
nhà ở xã hội, nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị; các công trình xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ngoài công lập; các công trình tải điện
phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Điều 3. Đơn vị tổ chức thu phí
1. Các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành (gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Đồng Nai và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí xây dựng các
công trình thuộc phạm vi và thẩm quyền lấy ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp
phép xây dựng, hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được phân cấp. Đối với công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của các Bộ, ngành thì sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành tương ứng có trách nhiệm thu phí xây dựng. Trường hợp
công trình nằm trong các khu công nghiệp thì Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng
Nai có trách nhiệm thu phí xây dựng.
2. UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức thực hiện thu phí
xây dựng đối với các công trình thuộc phạm vi và thẩm quyền lấy ý kiến về thiết
kế cơ sở, hoặc lấy ý kiến về thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế một bước,
hoặc cấp phép xây dựng hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được phân cấp.
3. UBND cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu phí xây dựng đối với những trường hợp
thuộc phạm vi và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của cấp xã được phân cấp.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm nộp phí xây dựng cho các đơn vị nêu trên sau khi có kết quả lấy ý
kiến về thiết kế cơ sở hoặc có giấy phép xây dựng công trình hoặc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 4. Mức thu và mức trích phí
1. Mức thu
a) Đồng tiền
thu phí: Đồng Việt Nam (VNĐ).
b) Xác định
chi phí xây dựng công trình để tính phí
Chi phí xây dựng
công trình theo quy định để thu phí xây dựng, không bao gồm thuế giá trị gia
tăng, chi phí thiết bị và chi phí khác. Cụ thể, chi phí xây dựng công trình được
xác định theo một trong những quy định sau:
- Chi phí xây
dựng công trình để tính phí xây dựng, được xác định trên cơ sở chi phí xây dựng
trong dự án đầu tư xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp
không xác định được chi phí xây dựng công trình theo quy định trên thì chi phí
xây dựng công trình được xác định bằng tổng diện tích sàn xây dựng của công
trình nhân với đơn giá xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại
thời điểm thu phí xây dựng làm cơ sở để tính phí xây dựng.
c) Mức thu
phí xây dựng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên chi phí xây dựng công trình
như sau:
STT
|
Đối
tượng thu phí
|
Mức
thu
|
1
|
Nhà ở riêng
lẻ:
|
|
- Xây dựng
tại thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh
|
0,35%
|
- Xây dựng
tại thị trấn, thị tứ
|
0,21%
|
- Xây dựng tại
các khu vực còn lại (ngoài hai khu vực trên)
|
0,14%
|
2
|
Nhà ở thuộc
dự án: Xây dựng tại thành phố Biên Hòa, các huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn
Trạch
|
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm A:
|
0,12%
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm B:
|
0,35%
|
+ Công trình
thuộc dự án nhóm C:
|
1,05%
|
3
|
Các công
trình kinh doanh dịch vụ: Xây dựng tại thành phố Biên Hòa, các huyện Trảng
Bom, Long Thành, Nhơn Trạch gồm: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, khách sạn, nhà
hàng, văn phòng cho thuê, cửa hàng mua bán vật tư và hàng hóa phục vụ sản xuất,
tiêu dùng…
|
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm A:
|
0,12%
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm B:
|
0,40%
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm C:
|
1,19%
|
4
|
Các công
trình sản xuất: Xây dựng tại thành phố Biên Hòa, các huyện Trảng Bom, Long
Thành, Nhơn Trạch
|
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm A:
|
0,12%
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm B:
|
0,35%
|
+ Công
trình thuộc dự án nhóm C:
|
1,05%
|
d) Một số quy
định khác đối với các đối tượng nêu tại điểm c, khoản 1, điều này như sau:
- Đối với nhà
ở riêng lẻ, mức thu được tính theo tỷ lệ quy định theo bảng mức thu phí xây dựng
nêu trên nhưng tối đa không quá 35.000 đồng/m2 sàn xây dựng.
- Đối với các
công trình nhà ở thuộc dự án, các công trình kinh doanh dịch vụ, các công trình
sản xuất: Xây dựng tại các địa bàn còn lại thì mức thu bằng 70% theo bảng mức
thu phí xây dựng nêu trên.
- Đối với các
công trình: Xây dựng trong các khu công nghiệp; cụm công nghiệp; khu công nghệ
cao; trong các dự án khu dân cư… (không phải công trình hạ tầng kỹ thuật) thuộc
đối đượng thu phí thì mức thu được tính bằng 50% theo bảng mức thu phí xây dựng
nêu trên.
- Đối với
công trình có nhiều chức năng sử dụng khác nhau thì căn cứ vào chức năng chính
của công trình để tính mức thu phí.
- Đối với các
công trình khi thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng dẫn đến mức thu phí xây
dựng công trình đó tăng lên thì chủ đầu tư phải nộp phần chênh lệch giữa hai mức
thu và không được hoàn trả phần chênh lệch khi mức thu của công trình đó thấp
hơn mức đã nộp.
e) Phân kỳ
thu phí xây dựng:
Đối với các dự
án có mức thu từ 500 triệu đồng trở lên được thu theo phân kỳ, cho phép chia
thành 03 kỳ thu, thời gian không quá một năm; giao cho đơn vị thu phí quyết định
trong việc cho phép thu theo phân kỳ và chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc chủ đầu
tư thực hiện nộp phí theo đúng lộ trình phân kỳ đã quy định.
2. Mức trích
trên tổng số tiền phí xây dựng thu được như sau:
- 10% trích để
lại cho đơn vị thu cấp tỉnh;
- 20% trích để
lại cho đơn vị thu cấp huyện;
- 100% trích để
lại cho đơn vị thu cấp xã.
Điều 5. Chế độ thu nộp, quản lý sử dụng và quyết toán phí
1. Chứng từ
thu phí
a) Chứng từ
thu phí xây dựng do cơ quan thuế phát hành theo quy định tại khoản 1, phần A, mục
IV, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tổ chức
thu phí phải lập, cấp biên lai cho đối tượng nộp phí.
2. Thu nộp và
quản lý sử dụng phí
a) Thu nộp
phí
- Định kỳ trước
ngày 05 hàng tháng, cơ quan thu phí thực hiện kê khai kết quả số tiền phí thu
được của tháng trước gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu của cơ quan
thuế quy định.
- Nhận được tờ
khai của cơ quan thu phí gửi đến, cơ quan thuế phải kiểm tra, tính và thông báo
cho tổ chức thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền theo quy định trên tổng
số tiền phí thu được trong kỳ. Thông báo của cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền
phí phải nộp; thời hạn nộp và chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục
ngân sách hiện hành.
- Cơ quan thu
phí phải thực hiện nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước
theo đúng số tiền và thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế chậm nhất
ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
b) Quản lý và
sử dụng phí
- Cơ quan thu
phí xây dựng được trích để lại theo tỷ lệ % quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết
định này để chi phí thường xuyên cho công tác thu phí. Phần phí mà cơ quan thu
được trích để lại sử dụng theo quy định tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 và các quy định hiện hành về tài chính.
- Số tiền thu
phí nộp vào ngân sách Nhà nước được sử dụng cho mục đích hỗ trợ đầu tư xây dựng
mới, cải tạo mở rộng cơ sở hạ tầng cho địa phương.
3. Lập dự
toán thu - chi phí, quyết toán phí
- Hàng năm đơn
vị tổ chức thu phí có trách nhiệm lập dự toán thu - chi phí về phí xây dựng
theo đúng quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và
quyết toán theo Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành (dự toán phân khai chi tiết nội
dung thu - chi phí đúng quy định và kèm theo thuyết minh), gửi cơ quan tài
chính, thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền
phí để kiểm soát thu, chi theo quy định hiện hành.
- Định kỳ cuối
quý, năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập quyết toán phí gửi cơ quan thuế, tài
chính cùng cấp để thẩm tra quyết toán và thông báo duyệt quyết toán năm. Sau
khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 6. Công khai chế độ thu phí
Tổ chức thu
phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở vị trí thuận
tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết gồm: Tên phí, mức
thu, đối tượng thu, đối tượng miễn thu, chứng từ thu và các văn bản quy định thu
phí (theo quy định tại phần Đ, mục IV, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính).
Điều 7. Xử lý vi phạm về phí
Đối tượng nộp
phí không nộp hoặc nộp không đủ tiền phí thì không được phục vụ công việc lấy ý
kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc bị xử phạt
theo quy định của pháp luật tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 8. Chuyển tiếp thực hiện thu phí xây dựng
- Đối với các
công trình đã thu phí xây dựng theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày
17/3/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai thì không áp dụng quy định tại Quyết định này.
- Đối với các
công trình đã thu phí một phần (thu theo phân kỳ) thì giá trị theo khối lượng
đã thu phí được thực hiện theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của
UBND tỉnh Đồng Nai. Những khối lượng còn lại được áp dụng quy định tại Quyết định
này.
- Đối với các
công trình chưa thu phí xây dựng thì được áp dụng quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định, đúng chế độ
tài chính, kế toán hiện hành; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, báo
cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc quy định thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 11. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế Đồng Nai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|