ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2004/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 05 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ LỀ ĐƯỜNG, BẾN, BÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
+ Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003;
+ Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , ngày 03/6/2002, của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
+ Căn cứ Nghị quyết số
09/2003/NQ-HĐ, ngày 11/12/2003, của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2003 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này 4(bốn) bản phụ lục quy định
về phí lề đường, bến, bãi, gồm có:
- Phụ lục số 1- Quy định về phí lề đường.
- Phụ lục số 2- Quy định về phí bến xe
- Phụ lục số 3- Quy định về phí sử dụng
bãi
- Phụ lục số 4- Quy định về phí ra vào
bãi khai thác tài nguyên
Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
Cục trưởng Cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký; những quy định về phí lề đường, bến, bãi trái với
quy định này đều bị bãi bỏ./.
Nơi nhận:
+ Như điều 2.
+ VP chính phủ.
+ TT Tỉnh Ủy
+ TT HĐND tỉnh
+ Sở Tư pháp.
+ Lưu VT - TH.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
PHÍ LỀ ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58 /2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2004 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
1) Phí lề đường là loại phí thu vào việc
tạm dừng, đỗ xe ô tô ở những lề đường được phép dừng, đỗ theo quy hoạch.
2) Đơn vị thu phí: UBND xã, phường, thị
trấn thực hiện việc thu phí lề đường tại các điểm quy hoạch dừng, đỗ xe thuộc địa
bàn mình quản lý.
3) Mức phí:
a) Đối với xe tạm dừng, đỗ không thường
xuyên:
- Xe tải:
+ Từ 5 tấn trở xuống: 3.000đ/xe/lượt;
+ Trên 5 tấn: 5.000đ/xe/lượt;
- Xe khách:
+ Dưới 24 ghế. 3.000đ/xe/lượt.
+ Từ 24 ghế trở lên: 5.000đồng/xe/lượt.
b) Đối với xe dừng, đỗ thường xuyên:
- Xe tải:
+ Từ 5 tấn trở xuống: 50.000đ/xe/tháng
+ Trên 5 tấn: 100.000đ/xe/tháng
- Xe khách:
+ Dưới 24 ghế. 50.000đ/xe/tháng
+ Từ 24 ghế trở lên: 100.000đ/xe/tháng
4) Tỷ lệ trích để lại:
UBND xã, phường, thị trấn nộp 100% số
phí thu được vào NSNN và được phân cấp 100% nguồn thu phí để hỗ trợ đầu tư cải
tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn và phục vụ cho công tác thu phí; trường
hợp thu phí thông qua hình thức ủy nhiệm thu thì tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm
thu được trích 10% trên tổng số phí thu được, 90% còn lại phải nộp vào NSNN.
PHỤ LỤC SỐ 2
PHÍ BẾN XE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
1) Phí bến xe là loại phí thu vào các
chủ phương tiện có xe ra, vào và lưu bến nhằm bù đắp chi phí đầu tư và hoạt động
của các đơn vị có chức năng quản lý bến xe.
2) Đơn vị thu phí là đơn vị có chức
năng quản lý bến theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3) Mức phí:
a) Phí ra vào bến:
- Xe khách:
+ Tuyến nội tỉnh và tuyến
Pleiku-Kontum: 750 đồng/ghế/lượt
+ Tuyến liên tỉnh (trừ tuyến
Pleiku-Kontum): 1.000 đồng/ghế/lượt
Xe tải (chở hàng hóa ra vào bến):
+ Trọng tải dưới 3 tấn: 5.000đ/xe/lượt
+ Trọng tải từ 3 tấn đến 7 tấn:
10.000đ/xe/lượt
+ Trọng tải trên 7 tấn: 20.000đ/xe/lượt
b) Phí lưu bến: 10.000đ/xe/ngày, đêm
4) Tỷ lệ trích để lại cho đơn vị thu
phí:
Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động theo
cơ chế lấy thu bù chi theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP được trích 90% số phí thu được
để trang trải cho hoạt động thu phí, phần 10% còn lại nộp vào NSNN.
Việc quản lý và sử dụng số phí để lại
được thực hiện theo quy định tại điểm 4 mục C phần III Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
PHỤ LỤC SỐ 3
PHÍ SỬ DỤNG BÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
1) Phí sử dụng bãi là loại phí thu vào
các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng diện tích đất trống, chưa được giao cho
các tổ chức, cá nhân khác trong thời gian ngắn hạn (không thuộc đối tượng cho
thuê đất) để làm nơi cất, chứa hàng hóa, làm sân phơi nông sản,...
2) Đơn vị thu phí là đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý bãi theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3) Mức phí: 0,5%/tháng trên tổng giá
trị lô, thửa đất tính theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
4) Tỷ lệ trích để lại cho đơn vị thu
phí:
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động
theo cơ chế lấy thu bù chi theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP được trích 100% số phí
thu được để trang trải cho hoạt động thu phí.
- Đơn vị thu phí là UBND xã, phường,
thị trấn nộp 100% số phí thu được vào NSNN và được phân cấp 100% để hỗ trợ đầu
tư cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn.
- Các đơn vị khác được trích để lại
10% tổng số tiền phí thu được, 90% còn lại phải nộp vào NSNN. Việc quản lý và sử
dụng số phí để lại được thực hiện theo quy định tại điểm 4 mục C phần III Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
PHỤ LỤC SỐ 4
PHÍ RA VÀO BÃI KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
1) Phí ra vào bãi khai thác tài nguyên
là loại phí thu vào xe ô tô tải ra vào bãi tại những bãi khai thác tài nguyên
công cộng.
2) Đơn vị thu phí: UBND xã, phường, thị
trấn đang thực hiện việc quản lý bãi tài nguyên là đơn vị thu phí.
3) Mức phí:
- Xe có trọng tải dưới 5 tấn: 5.000đồng/xe/lượt
- Xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên:
10.000đồng/xe/lượt
4) Tỷ lệ trích để lại:
UBND xã, phường, thị trấn nộp 100% số
phí thu được vào NSNN và được phân
cấp 100% nguồn thu phí để hỗ trợ đầu tư
cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn và phục vụ cho công tác quản lý
bãi; trường hợp thu phí thông qua hình thức ủy nhiệm thu thì tổ chức, cá nhân
nhận ủy nhiệm thu được trích 10% trên tổng số phí thu được, 90% còn lại phải nộp
vào NSNN.